CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG ADC VIỆT NAM

Thiết bị xử lý nước thải mạ

Được đăng: Thứ ba, 15 Tháng 8 2023 08:22

Thiết bị xử lý nước thải mạ là những thiết bị được sử dụng trong hệ thống xử lý nước thải mạ. Trong công nghệ xử lý nước thải xi mạ việc lắp gặp rất nhiều các thiết bị khác nhau để tạo nên hệ thống xử lý nước thải mạ hoàn chỉnh là việc làm vô cùng cần thiết, chính vì vậy việc thiết kế cần đáp ứng được các yêu cầu về xử lý nguồn nước thải mạ.

Tham khảo thêm các sản phẩm khác.

I: Giới thiệu sơ bộ về nguồn nước thải mạ.

1.1: Đặc điểm chung của nước thải mạ

Nước thải chăn nuôi thường phát sinh từ 5 nguồn chính.

Nước thải ngành mạ gồm 5 nguồn chính:

  1. Nước thải phát sinh từ quá trình mạ crom
  2. Nước thải phát sinh từ quá trình mạ cyanua.
  3. Nước thải phát sinh từ quá trình mạ niken.
  4. Nước thải từ quá trình rửa vật liệu.
  5. Nước thải từ quá trình tráng vật liệu sau mạ.

Nước thải phát sinh từ quá trình mạ crom chủ đạo là nước thải Cr6+ vì vậy cần khử Cr6+ thành Cr3+.

Nước thải phát sinh từ quá trình mạ vàng mạ bạc là nguồn nước thải chứa cyanua cần sử dụng phương pháp ii xy hóa khử.

Nước thải phát sinh từ quá trình mạ niken có nồng độ pH thấp nên cần đẩy lên pH cao để xử lý niken trong nước thải.

Nước thải từ quá trình rửa vật liệu mới ban đầu giúp loại bỏ các loại cặn bẩn có trên vật liệu trước khi đưa vào quá trình mạ.

Nước thải từ quá trình tráng vật liệu mạ là nguồn thải từ quá trình rửa tráng lại các vật liệu sau khi mạ xong giúp loại bỏ lượng hóa chất tổn dư có trên vật liệu.

1.2: Đặc điểm vật lý của nước thải mạ.

Nhiệt độ.

Nhiệt độ của nước sẽ được thay đổi theo từng mùa trong năm. Tuy nhiên nước thải tồn tại trên bề mặt nông vì vậy nhiệt độ dao động từ 14,3-33,5oC. Tuy vào từng thời điểm trong năm nhiệt độ sẽ thay đổi. VD: như mùa đông ở miền bắc nước ta, khi mua đông về nhiệt độ ngoài trời có thời điểm xuống tới 8oC tuy không nhiều nhưng cũng không phải không xuất hiện.

Nhiệt độ của nước thải mạ thường cao hơn so với nguồn nước sạch ban đầu, do có sự gia nhiệt vào nước từ quá trình mạ. Sự thay đổi nhiệt độ nước thải sẽ ảnh hưởng đến một số yếu tố khác như tốc độ lắng của các hạt rắn lơ lửng, độ oxy hòa tan và các hoạt động sinh hóa khác trong nước thải mạ.

Hàm lượng chất rắn.

Nước chiếm 98% trong nước thải mạ, còn lại2% là các thành phần rắn đến từ quá trình mạ, vì vậy nước thải mạ có rất nhiều cặn do các kim loại nặng gây lên, tuy nhiên khi ở mức hòa tan nên mắt thường khó nhìn thấy.

Độ mầu.

Nước sạch không có màu, nước có màu biểu hiện nước bị ô nhiễm. Nếu bề dày của nước lớn, ta có cảm giác nước có màu xanh nhẹ đó là do nước hấp thụ chọn lọc một số bước sóng nhất định của ánh sáng mặt trời.

Trong nước thải mạ thường chứa các loại màu từ những kim loại nặng như niken, crom gây màu cho nước thải, ngoài ra còn có những đơn vị mạ màu, những màu này gây nên độ màu trong nước thải mạ.

1.3: Đặc điểm hóa học của nước thải mạ.

Độ pH.

Hàm lượng ion H+ là một chỉ tiêu quan trọng trong nước và nước thải. Đây là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp hóa học. Giống như nước, nước thải có thể được chia thành nước trung tính, nước mang tính axit hoặc kiềm phụ thuộc vào độ pH của dòng thải:

  • pH = 7: dòng thải trung tính
  • pH > 7: dòng thải mang tính kiềm
  • pH < 7: dòng thải mang tính axit

Trong đó dòng thải ngành mạ thường có nồng độ pH thấp, tuy nhiên như mạ cyanua thường có nồng độ pH cao.

 Oxy hòa tan (DO).

Oxy hòa tan trong nước cần thiết cho quá trình hô hấp của các sinh vật thủy sinh và quá trình tự làm sạch của nước. Oxy hòa tan được tạo ra nhờ quá trình hòa tan của oxy khí quyển vào nước và nhờ quá trình quang hợp của tảo và các loài thực vật thủy sinh. Nồng độ DO phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhiệt độ, áp suất khí quyển, tốc độ dòng chảy và đặc biệt là sự có mặt của các chất hữu cơ và vi sinh vật. Khi DO thấp, các loài thủy sinh giảm hoạt động hoặc chết. Do vậy, DO là một chỉ số quan trọng để đánh giá độ ô nhiễm của nước.

Thực tế, trong nước thải chăn nuôi độ oxy hòa tan gần như cực thấp vì vậy thường có mùi hôi thối, và sẫm mầu (thường có mầu đen).

 Nhu cầu oxy hóa sinh học (BOD).

Nhu cầu oxy hóa sinh học là nhu cầu oxy sinh học thường viết tắt là BOD, là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các chất hữu cơ có trong nước bằng vi sinh vật hiếu khí. Như vậy BOD là chỉ tiêu để đánh giá hàm lượng chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học và là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng nước thải.

Nhu cầu oxy hóa hóa học (COD).

Nhu cầu oxy hóa hóa học (COD) là lượng oxy cần thiết cho quá trình oxy hóa toàn bộ các chất hữu cơ có trong nước thành CO2 và nước. Chỉ số COD được sử dụng rộng rãi để hiển thị đặc trưng cho hàm lượng chất hữu cơ của nước thải và sự ô nhiễm của nước tự nhiên.

COD và BOD đều là các chỉ số định lượng chất hữu cơ trong nước có khả năng bị oxy hóa nhưng BOD chỉ cho biết lượng các chất hữu cơ dễ bị phân hủy bằng vi sinh vật trong nước, còn COD cho biết tổng lượng các chất hữu cơ có trong nước bị oxy hóa bằng tác nhân hóa học. Do đó tỷ số COD:BOD luôn lớn hơn 1.

Hàm lượng kim loại nặng.

Hầu hết các kim loại nặng đều có độc tính cao đối với người và động vật. Nước thải mạ chứa rất nhiều các kim loại nặng. Những kim loại nặng thường xuất hiện nhiều trong nước thải mạ với một số kim loại như Cr, CN-, Ni, …. Vì vậy cần xử lý các kim loại này trước khi được xả ra ngoài môi trường.

II: Thuyết minh dòng chảy trong hệ thống xử lý nước thải mạ.

Nước thải mạ được chia làm 3 nguồn chính:

  • Nước thải từ quá trình mạ Crom được thu gom theo đường ống nhựa uPVC dẫn từ trong nhà máy vào bể gom Crom, bể crom được đổ bê tông cốt thép và bên trong được phủ lớp nhựa compozite để tránh sự ăn mòn của nước thải vào lớp bê tông cốt thép. Nước thải crom được tập kết ở bể crom, kho nước thải đầy sẽ kích hoạt phao báo mức nhằm kích hoạt máy bơm thả chìm công suất 400W lưu lượng từ 10 – 18m3/giờ, cột áp từ 7 – 10m, máy bơm được lựa chọn là loại máy bơm chìm, vỏ bằng inox sus 304 vì vậy có thể tránh được sự ăn mòn của hóa chất. Máy bơm sẽ hút nước từ bể chứa crom rồi dẫn theo đường ống nhựa uPVC DN 48mm dẫn lên bể phản ứng crom. Khi nước được bơm đầy lên bể phản ứng sẽ được cung cấp hóa chất FeSO4 vào bể phản ứng với liều lượng nhất định. Sau khi đưa hóa chất vào nước thải sẽ hoạt động máy khuấy trộn đặt cạn giúp khuấy phản ứng nước với FeSO4 trong thời gian cài đặt phút rồi sẽ mở van xả đáy xả toàn bộ lượng nước thải đã phản ứng xong dẫn theo đường ống nhựa uPVC DN 75 dẫn vào bể điều hòa.
  • Nước thải quá trình mạ cyanua được dẫn theo đường ống nhựa uPVC DN 110mm dẫn từ trong nhà máy vào bể gom chứa cyanua, bể chứa nước thải cyanua được đổ bê tông cốt thép và bên trong được phủ lớp nhựa compozite để tránh sự ăn mòn của nước thải vào lớp bê tông cốt thép. Nước thải Cyanua được tập kết ở bể chứa cyanua, kho nước thải đầy sẽ kích hoạt phao báo mức nhằm kích hoạt máy bơm thả chìm công suất 400W lưu lượng từ 10 – 18m3/giờ, cột áp từ 7 – 10m, máy bơm được lựa chọn là loại máy bơm chìm, vỏ bằng inox sus 304 vì vậy có thể tránh được sự ăn mòn của hóa chất. Máy bơm sẽ hút nước từ bể chứa cyanua rồi dẫn theo đường ống nhựa uPVC DN 48mm dẫn lên bể phản ứng cyanua. Khi nước được bơm đầy lên bể phản ứng sẽ được cung cấp hóa chất nhằm hạ pH trong nước thải về mức 2 – 3, sau đó được cấp hóa chất ô xy hóa mạnh phản ứng 10 – 30 phút rồi được cung cấp hóa chất chuyên dụng nhằm tạo phản ứng ô xy hóa khử. Sau khi đưa hóa chất vào nước thải sẽ hoạt động máy khuấy trộn đặt cạn giúp khuấy phản ứng nước với hóa chất trong vòng 60 – 120 phút rồi sẽ mở van xả đáy xả toàn bộ lượng nước thải đã phản ứng xong dẫn theo đường ống nhựa uPVC DN 75 dẫn vào bể điều hòa.
  • Nước thải từ quá trình mạ niken được thu gom theo đường ống nhựa uPVC DN 110mm dẫn từ trong nhà máy vào bể gom niken, bể niken được đổ bê tông cốt thép và bên trong được phủ lớp nhựa compozite để tránh sự ăn mòn của nước thải vào lớp bê tông cốt thép. Nước thải ở bể niken được tập kết ở bể gom niken, khi nước thải đầy sẽ kích hoạt phao báo mức nhằm kích hoạt máy bơm thả chìm công suất 400W lưu lượng từ 10 – 18m3/giờ, cột áp từ 7 – 10m, máy bơm được lựa chọn là loại máy bơm chìm, vỏ bằng inox sus 304 vì vậy có thể tránh được sự ăn mòn của hóa chất. Máy bơm sẽ hút nước từ bể chứa crom rồi dẫn theo đường ống nhựa uPVC DN 48mm dẫn lên bể phản ứng niken. Khi nước được bơm đầy lên bể phản ứng sẽ được cung cấp hóa chất NaOH nhằm nâng pH lên mức hiệu quả, Sau khi đưa hóa chất vào nước thải sẽ hoạt động máy khuấy trộn đặt cạn giúp khuấy phản ứng nước với hóa chất trong thời gian nhất định rồi sẽ mở van xả đáy xả toàn bộ lượng nước thải đã phản ứng xong dẫn theo đường ống nhựa uPVC DN 75 dẫn vào bể điều hòa.

Các dòng nước thải như Crom, cyanua, niken, nước rửa được dẫn về bể điều hòa, do có rất nhiều dòng thải khác nhau dẫn về bể điều hòa chính vì vậy dưới đáy bể điều hòa được lắp đặt hệ thống đường ống nhựa uPVC DN 60mm nhằm đưa một lượng khí tươi xuống đáy bể. Lượng khí tươi được máy thổi khí đặt cạn dẫn theo đường ống xuống đáy bể để hòa trộn đồng đều các dòng thải bằng khí. Lượng nước thải sau khi được tích trữ ở bể điều hòa khi nước đầy sẽ kích hoạt phao báo mức nhằm đưa lượng nước thải lên bể phản ứng, khi phao báo kích hoạt sẽ kích hoạt máy bơm chìm nước thải có công suất 10 – 18m3/h cột áp 7 – 10m giúp đẩy nước lên bể phản ứng theo đường ống dẫn bằng nhựa uPVC DN 48mm, Do có lưu lượng xử lý 5m3/giờ mà máy bơm có lưu lượng lớn hơn nhiều lên sẽ được lắp đặt van điều tiết lưu lượng nước thải lên bể phản ứng, lượng nước được điều tiết bằng thiết bị đo lưu lượng được lắp đặt trên đường ống dẫn nước thải lên bể phản ứng. Nước thải sau khi lên bể phản ứng ổn định pH sẽ được cung cấp hóa chất NaOH đưa theo đường ống nhựa uPVC DN 21mm dẫn vào bể để ổn định pH trong nước từ 7 – 7.5, nồng độ pH được hiệu chỉnh bằng bộ đo pH online, lượng nước thải sẽ được máy khuấy trộn đặt can khuấy trộn dòng nước giúp hóa chất phản ứng được với dòng nước thải được tối ưu, sau khi được phản ứng với NaOH sẽ được dẫn sang bể phản ứng số 2, bể phản ứng số 2 được cung cấp hóa chất PAC theo đường ống nhựa uPVC DN 21mm dẫn vào tạo thành những bông cặn nhỏ, với tác dụng của máy khuấy trộn đặt cạn pAC được hòa trộn đồng đều tối đa với nước thải. Sau khi phản ứng được với PAC nước được dẫn sang bể phản ứng Polymer với tác dụng của hóa chất polymer được dẫn vào theo đường ống nhựa uPVC DN 21mm, lượng nước thải sau khi được hòa trộn với polymer các bông cặn được tạo thành và dẫn theo đường ống nhựa uPVC DN 110mm dẫn vào bể lắng cặn, nước thải sau khi đưa vào bể lắng sẽ được dẫn vào ống lắng trung tâm bằng inox sus 304 DN 500mm dẫn hướng dòng nước xuống đáy bể xử lý, lượng nước trong sẽ được thu gom theo ống nhựa uPVC DN 75mm dẫn vào bể chứa nước thải sau xử lý rồi được máy bơm đưa qua 02 cột lọc nối tiếp nhau rồi được xả ra ngoài môi trường theo đường ống dẫn. Lượng cặn lắng xuống đáy bể lắng sẽ được xả theo thiết lập máy bơm bằng đường ống nhựa uPVC DN 60mm, lượng bùn thải sẽ chứa vào bể chứa bùn, lượng bùn được máy bơm bùn công suất 400w bơm bùn lên máy tách bùn để loại bỏ lượng bùn có trong nước thải.

Mọi thắc mắc xin liên hệ.

Công Ty TNHH Công Nghệ Môi Trường ADC Việt Nam.

Hỗ trợ kỹ thuật:  033 337 5696.

Website: Loccongnghiep.vn

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

Trân trọng.

//