Trong công nghệ xử lý nước thải việc xử lý mất cân bằng dinh dưỡng sẽ giúp quá trình vận hành được hiệu quả hơn, quá trình vận hành sẽ giúp cho các vi sinh vật có đủ dinh dưỡng để phân hủy các tạp chất có trong nguồn nước thải. Việc cân bằng dinh dưỡng giữa tổng C: N:P ( 100:5:1) được coi là nồng độ hữu hiệu cho nhiều nguồn khác nhau, tuy nhiên trong nhiều nguồn nước thải các nồng độ này thường không ổn định, chính vì vậy việc cân đối dinh dưỡng là việc làm rất cần thiết.
Tham khảo thêm.
1.Kiểm tra nồng độ dinh dưỡng thực tế có trong nước thải.
Trước khi quá trình cân bằng dinh dưỡng thì việc kiểm tra các nồng độ dinh dưỡng thực tế có trong nước thải là bước đầu tiên cần tiến hành, bởi đây là mức đo để tính toán nồng độ chất dinh dưỡng có trong nước thải. Tùy thuộc vào từng nguồn nước thải khác nhau, chúng ta sẽ có các xét nghiệm khác nhau, ở bài viết này chúng tôi chỉ giới thiệu đến quý bạn đọc xét nghiệm những thông số cơ bản.
- Kiểm tra nồng độ BOD nhằm tính toán được hàm lượng các bon có trong nguồn nước thải. Việc tính toán được nồng độ các bon sẽ giúp cho quá trình cung cấp nồng độ cacbon thêm là bao nhiêu sẽ được cân đo sao cho phù hợp.
- Kiẻm tra hàm lượng tổng nito để giúp quá trình chuyển hóa của vi sinh vật không bị ức chế.
- Kiểm tra nồng độ phospho để có được nồng độ Cacbon và tổng N được cân bằng hiệu quả.
Trong thực tế khi bạn đi vận hành hệ thống xử lý nước thải, để các chỉ số như 100:5:1 ( BOD:N:P) gần như rất khó có thể theo những chỉ số trên, vì vậy khi vận hành thực tế chúng ta cần đưa ra thông số gần khớp với thông số trên để quá trình vận hành được hiệu quả.
2.Những tình trạng sảy ra khi mất cân bằng dinh dưỡng.
- Vi sinh bị chết hàng loạt và chất lượng nước sau quá trình vi sinh không trong.
- Khi dinh dưỡng mất cân bằng lượng bùn hoạt tính sẽ rất yếu, dễ bị phá vỡ ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình lắng cặn.
- Hiệu quả xử lý COD, BOD giảm bất thường trong thời gian ngắn.
- Trên mặt bể vi sinh xuất hiện nhiều bọt trắng, bọt nâu nổi lên bề mặt bể.
- Bùn ở bể hiếu khí bị trôi ra ngoài nhiều.
- Khi ngửi thử nươc sau xử lý có mùi tanh khó chịu do vi khuẩn chết gây nên.
3.Cách xử lý khi dinh dưỡng mất cân bằng.
- Xét nghiệm xong để tiến hành so sánh các chỉ số giữa COD, BOD, Tổng N và tổng P.
- Sử dụng hóa chất để cân bằng dinh dưỡng trong nước thải. Thiếu cacbon cần cung cấp các loại hóa chất như mật gỉ đường, các chất dinh dưỡng giàu cacbon. Nếu thiếu nito cầ bổ sung ure. Thiếu photpho bỏ sung Na2Po4. Nhìn chung việc cung cấp hóa chất gì cần vận hành thực tế, việc châm hóa chất sẽ giúp vi sinh vật thích ứng nhanh và hoạt động ổn định lại.
- Cân bằng pH trong nước sẽ giúp vi sinh vật hoạt động ổn định pH cho vi sinh hoạt động ổn định từ 7 – 8.
4.Hướng dẫn cách nuôi cấy vi sinh để khởi động lại hệ thống.

Trong công nghệ xử lý nước thải, việc khởi chạy lại hệ thống giúp cho việc vi sinh có lại được chu kỳ làm việc mới, ngoài ra việc khởi chạy lại hệ thống giúp loại bỏ được lượng bùn chết tích trữ ở trong các bể xử lý.
Cách tiến hành.
Cắt toàn bộ lượng nước thải cấp vào hệ thống.
Bể điều hòa:
Bơm cạn hết nước thải ở bể điều hòa, kiểm tra các đĩa khí dưới đáy bể có bị hỏng không? Nếu hỏng cần thay thế hoặc lắp đặt lại. Cần chạy máy khí để kiểm tra xem có đĩa khí nào bị hỏng, bị tắc không.
Kiểm tra phao báo cạn, tính trạng hoạt động của máy bơm chìm.
Vệ sinh sạch bể điều hòa bằng nước sạch, loại bỏ rác thải, cặn bẩn có trong bể điều hòa.
Bể vi sinh thiếu khí.
Hút cạn 60 - 80% lượng nước có trong bể kỵ khí, kiểm tra lại máy khuấy trộn đặt trong bể, xem tình trạng hoạt động của các máy móc. Kiểm tra thanh định vị có bị hỏng, bị rung lắc hay không.
Chú ý: Khi xuống bể kiểm tra cần sử dụng quạt để quạt khí tươi vào, tránh hiện tượng bị ngạt khí.
Sử dụng máy thổi khí sục khí vào trong bể kỵ khí nhằm sới tung lượng bùn chết nằm dưới đáy và 4 góc của bể kỵ khí. Dùng nước sạch không chứa clo bơm từ từ vào được tầm 40% thể tích bể dùng khí để khuấy trộn từ 2 – 4 giờ nhằm khuấy trộn đồng đều lượng bùn trong bể kỵ khí.
Nếu kiểm tra thấy bùn quá đặc, quá đen cần bơm bỏ đi 1 phần. Nếu bùn vẫn tơi, xốp thì cho máy khuấy trộn chạy 12 – 24 giờ liên tục để bùn phân tán đều.
Sau đó sử dụng lượng bùn ở bể hiếu khí bơm ngược trở lại bể kỵ khí để tận dụng lượng vi sinh đã có trong bùn hoạt tính hiếu khí để nuôi cấy lại. Bơm lượng nước từ 40 – 65% thể tích bể.
Sử dụng 1kg mật gỉ đường, hòa trộn với 100 lít nước sạch không có clo, sục khí 1 – 2 giờ cho tan hoàn toàn mật gỉ đường vào nước. Hòa trộn 0,5Kg vi sinh kỵ khí vào mật rỉ đường sục khí 12 – 24 giờ rồi đổ lượng vi sinh này vào bể kỵ khí để tăng cường mật độ vi sinh.
Bể v i sinh hiếu khí.
Sử dụng máy bơm chìm hút bỏ 90% lượng nước có trong bể hiếu khí. Bơm lượng nước này sang bể lắng, để lắng bùn hoạt tính về bể lắng, sau khi vệ sinh xong còn có 1 phần bùn hoạt tính phải quay lại hệ nuôi cấy.
Chú ý: Khi xuống bể kiểm tra cần sử dụng quạt để quạt khí tươi vào, tránh hiện tượng bị ngạt khí.
Sau khi hút bỏ 90% lượng nước trong bể cần kiểm tra các đĩa phân phối khí đặt dưới đáy bể. Kiểm tra xem có đĩa nào bị hỏng không cần thay thế, nếu bị tắc cần tháo ra lấy nước sạch để thổi sạch đĩa khí rồi lắp lại. Kiểm tra hệ thống đĩa khí có bị lỏng không, nếu lỏng cần phải cố định lại đĩa khí.
Sử dụng nước sạch không có chứa clo phun vào lớp vật liệu mang vi sinh, giúp đẩy bớt lượng bùn có trong vật liệu ra ngoài rồi bơm hút xả bỏ lượng bùn ra ngoài bể lắng hoặc vào bể chứa rồi sau cung cấp lại cho hệ thống bể hiếu khí.
Sau khi vệ sinh xong cần bơm nước thải vào hệ thống, nước thải từ bể kỵ khí sang. Sau khi lấy được 40 -50% lượng nước trong bể. Lấy lượng bùn lắng ở bể lắng lúc trước bơm ra bơm ngược trở lại bể hiếu khí cần sục khí 12 – 24 giờ, sau đó cung cấp thêm vi sinh mới vào bể hiếu khí
Sử dụng 1kg mật gỉ đường, hòa trộn với 100 lít nước sạch không có clo, sục khí 1 – 2 giờ cho tan hoàn toàn mật gỉ đường vào nước. Hòa trộn 02Kg vi sinh hiếu khí vào mật rỉ đường sục khí 12 – 24 giờ rồi đổ lượng vi sinh này vào bể kỵ khí để tăng cường mật độ vi sinh.
Sau khi đã tiến hành xong cần sục khí hệ thống từ 12 – 24 giờ, rồi bắt đầu cung cấp nước thải vào hệ thống hoạt động.
Vệ sinh bể lắng bùn.
Sử dụng máy bơm chìm hút toàn bỏ nước thải có trong bể về bể điều hòa, Sử dụng nước sạch rửa sạch toàn bộ lượng bùn có trong bể lắng.
- Đánh giá quá trình nuôi cấy lại vi sinh.
Sau quá trình khởi động lại hệ thống xử lý tầm 2 - 3ngày cần đánh giá lại quy trình nuôi cấy lại vi sinh có vấn đề gì không?
- Kiểm tra nồng độ DO trong bể hiếu khí gia động từ 3 – 5mg/l.
- Kiểm tra nồng độ MLSS ( cặn lơ lửng ) giao động từ 1500 – 4500mg/l tùy thuộc vào nước thải.
- Kiểm tra khả năng lắng SV 30, lượng bùn từ 15 – 35% là đáp ứng được yêu cầu.
- Quan sát bằng cảm quan về màu đặc trưng của bùn.
- Kiểm tra xem có nhiều bọt nổi ở bể hiếu khí hay không.
- Kiểm tra nồng độ COD và BOD trong bể lắng.
Sau thời gian từ 10 – 20 ngày cần kiểm tra tổng thể và đánh giá lại khả năng thích nghi của hệ thông. Từ 25 – 40 ngày toàn bộ vi sinh sẽ thích nghi lại và xử lý hiệu quả nguồn nước.
Mọi thông tin xin liên hệ
Công Ty TNHH Công Nghệ Môi Trường ADC Việt Nam
Địa chỉ: Số 16 Ngõ 295 Yên Duyên - Yên Sở - Hoàng Mai- Hà Nội.
Hotline: 033 337 5696
Website: Loccongnghiep.vn
Cảm ơn quý khách đã ghé thăm website công ty chúng tôi.








