Xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ AOOC được ADC Việt Nam nghiên cứu và phát triển từ năm 2016 và áp dụng vào thực tế vào năm 2020. Từ ngày được ADC Việt Nam áp dụng công nghệ AOOC vào xử lý nước thải sinh hoạt thì nhận thấy đây là công nghệ vượt trội hơn hẳn với các công nghệ như MBBR. MBR, AO, AAO và SBR. Nếu xét về khía cạnh giá cả thì AOOC được đánh giá là có giá thành đầu tư ở mức trung bình khá, nếu xét về khả năng xử lý thì công nghệ AOOC luôn được đánh giá ở mức rất cao. Về phần đánh giá này do ADC Việt Nam thường nhận vận hành thực tế, kết quả xét nghiệm trong thời gian dài, chính vì vậy khả năng xử lý hơn hẳn các công nghệ khác. Xét về khả năng xử lý COD và BOD chỉ thua màng lọc MBR một chút, còn xét về khả năng xử lý tổng N thì các công nghệ AAO, AO, MBR, SBR thì không có công nghệ nào tốt bằng công nghệ AOOC.
Tham khảo thêm.
1.Tại sao nên sử dụng công nghệ AOOC để xử lý nước thải sinh hoạt.
Xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ AOOC là từ viết tắt của:
- Anoxic xử lý nước thải bằng phương pháp thiếu khí.
- Oxic giai đoạn 1 giúp quá trình nitrat hóa được hiệu quả cao hơn.
- Oxic giai đoạn 2 giúp xử lý hiệu quả các tạp chất tồn tại trong nước thải.
- C là từ viết tắt của Carbon là được hiểu là nồng độ bùn có nồng độ các bon cao khi được hoàn lưu sẽ giúp vi sinh vật khỏe mạnh hơn.
So sánh với các công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt hiện nay, thì các công nghệ khác chỉ gồm 2 – 3 quá trình, trong khi đó công nghệ AOOC lại là 4 quá trình kết hợp trên một công nghệ, chính vì điều đó xử lý nước thải bằng công nghệ AOOC hiệu quả hơn các công nghệ khác rất nhiều.
Trong công nghệ xử lý nước thải hiện nay phổ biến là sử dụng 02 bể vi sinh gồm 1 bể vi sinh thiếu khí và 01 bể vi sinh hiếu khí. Trong rất nhiều trường hợp các hợp chất như COD, BOD và tổng N cao hơn chính vì vậy làm cho quá trình xử lý kém hiệu quả. Nắm được vấn đề đó ADC Việt Nam đã nghiên cứu và phát triển công nghệ xử lý nước thải AOOC giúp tối ưu hóa quá trình xử lý, điều này làm cho chất lượng nước thải sau xử lý luôn đáp ứng theo QC 14: 2025 BTNMT cột A.
Trong công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt bằng AOOC việc thiết kế 02 bể vi sinh hiếu khí nối tiếp nhau, việc này giúp tối ưu hóa quá trình như:
- Điều chỉnh được nồng độ DO ở trong bể vi sinh hiếu khí.
- Kiểm soát được việc bị trôi bùn ra khỏi bể vi sinh hiếu khí.
2.Xử lý nước thải bằng công nghệ AOOC hoạt động như thế nào?

Bể gom nước thải.
Toàn bộ lượng nước thải sinh hoạt sẽ được gom về bể gom này, bể này có chức năng tích trữ lượng nước thải về một điểm, ở đây sẽ được bố trí song chắn rác giúp loại bỏ các loại rác thải có trong nguồn nước. Điều này giúp cho máy bơm chìm hoạt động lâu dài không bị các dị vật làm tắc, làm hỏng máy bơm.
Ở bể được lắp đặt 02 máy bơm chìm được hoạt động luân phiên nhau, mỗi máy sẽ hoạt động 02 giờ sẽ đổi sang máy khác, việc chạy luân phiên sẽ giúp máy bơm chìm hoạt động lâu dài ít bị hỏng hóc. Ở bể này được bố trí phao báo mức nước, khi bể đầy sẽ kích hoạt máy bơm chìm chạy, khi hết nước sẽ cắt không cho máy bơm chìm hoạt động, việc này sẽ giúp cho máy bơm không bị chạy trong môi trường không có nước. Toàn bộ lượng nước thải sẽ được dẫn sang bể đièu hòa theo đường ống dẫn.
Bể điều hòa lưu lượng.
Nước thải từ bể gom được dẫn về bể điều hòa, ở đây các dòng thải sẽ được trung hòa làm ổn định tính chất nước thải đầu vào. Ở dưới đáy bể điều hòa lưu lượng được lắp đặt hệ thống phân tán khí, việc được sục khí liên tục giúp quá trình xử lý được phía sau được hiệu quả hơn, việc cung cấp khí liên tục với cường độ lớn giúp cho các vi sinh vật có được điều kiện để phân hủy một phần của chất hữu cơ, ngoài ra còn có chức năng đuổi bớt các chất khí có trong nước thải sinh hoạt.
Ở bể điều hòa được lắp đặt 02 máy bơm chìm, máy này có chức năng bơm nước từ bể điều hòa lên thiết bị điều tiết lưu lượng, máy bơm chìm được điều khiển bằng tủ điện điều khiển với 02 máy chạy luân phiên dừng nghỉ. Máy bơm được điều chỉnh mực nước trong bể bằng phao báo mức nước, khi nước đầy sẽ kích hoạt máy bơm hoạt động, khi hết nước sẽ cắt không cho máy bơm hoạt động nữa.
Thiết bị điều tiết lưu lượng.
Thiết bị điều tiết lưu lượng là một thiết bị rất nhỏ, nhìn rất đơn giản nhưng chức năng của thiết bị này cực lớn. Thiết bị giúp tiết lưu được dòng nước thải cấp vào bể vi sinh thiếu khí một cách ổn định, việc này giúp cho bể vi sinh không bị sốc tải, dòng thải không bị vượt định mức tính toán ban đầu.
Như chúng ta đã biết, máy bơm chìm có lưu lượng bơm khá lớn, thông thường vượt qua lưu lượng xử lý rất nhiều. Chính vì vậy thiết bị điều tiết lưu lượng sẽ đưa một lượng nước nhất định xuống bể vi sinh thiêu khí, phần thừa sẽ được đẩy hồi về bể điều hòa. Có nhiều đơn vị sử dụng van điều tiết mà bỏ qua thiết bị này, nhưng nhìn chung điều tiết bằng van không thể chuẩn được, việc lắp đặt thiết bị điều tiết lưu lượng sẽ giúp việc điều tiết lưu lượng một cách chuẩn chỉ.
Bể vi sinh thiếu khí.
Nước thải sau thiết bị điều tiết lưu lượng sẽ được dẫn sang bể vi sinh thiếu khí, ở trong bể vi sinh thiếu khí dòng thải sẽ được các vi sinh vật thiếu khí phân hủy và chuyển hoá chất này thành chất khác. Trong bể vi sinh thiếu khí với sự xuất hiện dày đặc của vi sinh vật thiếu khí, các vi sinh vật này sẽ phân bào và phân hủy các chất hữu cơ khó phân hủy, hay ta có một kiểu gọi khác là bẻ vỡ mạch của các chất hữ cơ.
Quá trình xử lý thiếu khí cần thời lượng đủ lâu để có thể phân giải các chất hữu cơ bao gồm các hợp chất chứa carbon, các dầu mỡ và động thực vật có nguồn phát sinh từ nước thải sinh hoạt, các hợp chất này trong môi trường ô xy thông thường rất khó phân hủy, nhưng dưới tác dụng của vi sinh vật thiếu khí, các chủng vi sinh vật này sẽ chuyển hóa từ chất này sang chất khác làm biến đổi tính chất của chúng giúp quá trình xử lý hiếu khí phía sau được đơn giản hơn.
Bể vi sinh hiếu khí số 1.
Nước thải sau khi đi qua quá trình xử lý thiếu khí các chất hữu cơ đã bị bẻ mạch từ khó phân hủy chuyển sang trạng thái dễ phân hủy. Ở bể vi sinh hiếu khí số 1 này quá trình xử lý bằng vi sinh vật hiếu khí là một quá trình đối lập lại với bể vi sinh thiếu khí, ở đây cần cung cấp một lượng lớn khí tươi vào trong nước giúp cho các vi sinh vật có đủ điều kiện để phát triển và chuyển hóa các chất gây ô nhiễm trong nước thải. Phương pháp vi sinh hiếu khí khử nitrat được ứng dụng để xử lý các chất hữu cơ hoặc vô cơ hòa tan trong nước thải như: H2S, NH3,NH4, Photpho,nito… dựa trên các tính chất hoạt động của các chủng loại vi sinh vật, các chủng vi sinh vật sẽ sử dụng các chất ô nhiễm làm thức ăn để phát triển. Trong bể vi sinh hiếu khí số 1 sẽ được sử dụng vật liệu mang vi sinh, vật liệu mang vi sinh có diện tích bề mặt lớn mục địch là làm nơi cứ trú cho các vi sinh vật hoạt động. Trong các hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt, vật liệu mang vi sinh cực kỳ quan trọng, bởi chúng làm giảm diện tích xây dựng cho hệ thống xử lý cực lớn, mà chất lượng nước sau xử lý luôn đạt chuẩn.
Quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ nhờ vi sinh vật được gọi là quá trình ô xy hóa sinh học. Để thực hiện quá trình này, các chất hữu cơ hòa tan sẽ được phân tán nhỏ và đi vào các nhân tế bào vi sinh theo ba giai đoạn:
- Chuyển các chất ô nhiễm từ pha lỏng tới bề mặt tế bào vi sinh vật.
- Khuếch tán từ bề mặt tế bào qua màng bán thấm do sự chênh lệch nồng độ bên trông và ngòai tế bào.
- Chuyển hóa các chất trong tế bào vi sinh vật, sản sinh năng lượng và tổng hợp tế bào mới.
Bể vi sinh hiếu khí số 2.
Sau khi nước được đi qua bể vi sinh hiếu khí số 1 dòng nước thải tiếp tục đi qua bể vi sinh hiếu khí số 2, bể vi sinh số 2 có chức năng chính là xử lý tiếp theo các chất hữu cơ mà bể hiếu khí số 1 chưa xử lý được. Trong quá trình xử lý tốc độ quá trình ô xy hóa sinh học phụ thuộc vào nồng độ chất hữu cơ, hàm lượng các tạp chất và mức độ ổn định của lưu lượng nước thải mới được cấp vào. Ở mỗi điều kiện xử lý nhất định, các yếu tố chính ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng sinh hóa là chế độ thủy động, hàm lượng ô xy trong nước thải, nhiệt độ, PH.
Quá trình xử lý sinh học hiếu khí gồm ba giải đoạn sau:
Ô xy hóa chất hữu cơ:
Quá trình tổng hợp tế bào mới:
Quá trình phân hủy nội bào:
Các quá trình xử lý sinh học bằng phương pháp hiếu khí có thể sảy ra trong tự nhiên hoặc nhân tạo. Trong các hệ thống xử lý nhân tạo, người ta tạo ra môi trường lý tưởng nhất cho các vi sinh vật hoạt động. Chính vì vậy dưới đáy bể vi sinh hiếu khí được lắp đặt các đĩa phân tán khí có khả năng chia nhỏ các hạt khí hòa trộn đồng đều vào trong nước thải.
Bể lắng cặn.
Nước thải sau khi qua bể vi sinh hiếu khí số 2 sẽ được dẫn sang bể lắng cặn, với tác dụng của vi sinh vật các chất hữu cơ khó lắng đã chuyển hòa thành bùn, dễ dàng lắng tự nhiên trong môi trường tĩnh. Bể lắng được thiết kế với dung tích lớn, vận tốc dòng nhỏ, chính vì vậy các bông cặn lơ lửng có trong nước thải sẽ chìm dần xuống đáy bể lắng. Dòng nước thải sẽ đi vào ống lắng trung tâm, dòng nước sẽ hướng xuống đáy bể, các hạt bùn lơ lửng có kích thước lớn sẽ lắng xuống đáy bể, lượng nước trong sẽ được thu trên thành bể thông qua máng răng cưa. Còn lượng bùn lắng xuống đáy bể sẽ được máy bơm chìm bơm về bể chứa bùn và một phần hồi lưu về bể vi sinh thiếu khí.
Bể lắng được thiết kế vát đáy bể, điều này tạo điều kiện cho các bông bùn lắng về một điểm để thuận tiện cho máy bơm chìm có thể bơm được lượng bùn thải này ra ngoài bể lắng. Tránh hiện tượng bùn ở bể lắng đầy, việc xây dựng bể lắng vát góc tuy chi phí xây dựng cao nhưng xét về khía cạnh vận hành lâu dài lại rất hiệu quả.
Bể khử trùng nước thải.
Nước thải sau khi qua bể lắng sẽ được dẫn sang bể khử trùng, ở đây dòng nước thải sẽ được máy bơm định lượng cung cấp một lượng clo giúp tiêu diệt câc vi khuẩn có trong nước thải trước khi xả ra ngoài môi trường.
3.Ưu điểm của công nghệ AOOC.

- Chất lượng nước thải sau xử lý ổn định hơn các công nghệ khác do sử dụng 02 bể vi sinh hiếu khí nối tiếp nhau.
- Khả năng xử lý COD, BOD tổng N cao hơn các công nghệ khác.
- Vận hành hệ thống đơn giản hơn nhiều các công nghệ khác.
- Hệ thống hoạt động hoàn toàn tự động, chỉ cần chú ý đến pha hóa chất định kỳ.
- Dễ dàng nuôi cấy vi sinh hơn các công nghệ khác.
- Chịu được tải trọng các chất ô nhiễm cao.
- Vận hành ổn định khi thời tiết thay đổi.
- Cần ít bùn hoạt tính hơn các công nghệ khác
4.Nhược điểm của công nghệ AOOC.
- Chi phí xây dựng ban đầu cao hơn các công nghệ khác.
- Cần bổ xung vi sinh vật định kỳ.
5.Đánh giá chung về công nghệ AOOC.
Nhìn nhận chung xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ AOOC hiện nay có khả năng xử lý hiệu quả nguồn nước thải sinh hoạt hơn các công nghệ khác. Ngoài ra khả năng thích ứng của vi sinh vật với môi trường ở Việt Nam rất cao, do ở miền bắc Việt Nam nhiệt độ thay đổi giữa mùa đông và mùa hè khá cao, chính vì vậy công nghệ AOOC có khả năng thích ứng với môi trường thay đổi như ở Việt Nam. Tuy nhiên công nghệ AOOC có một điểm trừ khá lớn là cần thêm chi phí xây dựng, diện tích xây dựng cao hơn do sử dụng thêm 1 bể vi sinh hiếu khí. Nhưng nếu xét về khía cạnh lâu dài, thì công nghệ AOOC đáp ứng được khả năng xử lý nước thải sinh hoạt với độ khó cao.
Mọi thông tin xin liên hệ
Công Ty TNHH Công Nghệ Môi Trường ADC Việt Nam
Địa chỉ: Số 16 Ngõ 295 Yên Duyên - Yên Sở - Hoàng Mai- Hà Nội.
Hotline: 033 337 5696
Website: Loccongnghiep.vn
Cảm ơn quý khách đã ghé thăm website công ty chúng tôi.
Trân trọng.








