Thời gian lưu trong bể vi sinh thiếu khí ( Bể vi sinh kỵ khí hay bể anoxic) được rất nhiều bạn đọc tìm hiệu, nhất là các bạn đang học ngành môi trường muốn tìm hiểu về công thức tính toán thời gian lưu trong bể vi sinh hiếu khí. Thực ra trong công nghệ xử lý nước thải thời gian lưu trong bể vi sinh thiếu khí rất khó để tính toán, bởi cái này phụ thuộc vào lưu lượng xử lý, hàm lượng COD, hàm lượng BOD, tổng P, Tổng N... những thành phần này sẽ quyết định đến thời gian lưu của bể thiếu khí. Còn nếu theo kinh nghiệm lâu năm của chúng tôi khi nuôi cấy vi sinh thì thời gian lưu trong bể vi sinh thiếu khí từ 5 – 8 giờ là thời gian lưu hiệu quả cao nhất, bởi thời gian lưu còn cân nhắc đến nhiệt độ ngoài trời dưới 15oC cần thời gian lưu ít nhất 8 giờ còn nếu nhiệt độ ngoài trời trên 25oC thời gian lưu trong bể thiếu khí cần 5,5 giờ là xử lý được đối với nước thải sinh hoạt. Để các bạn đọc hiểu hơn chúng tôi xin gửi tới quý bạn bài viết giới thiệu về tính toán thời gian lưu trong bể thiếu khí đối với nguồn nước thải sinh hoạt.
Hiện nay có rất nhiều bài đọc trên mạng nói rằng thời gian lưu trong bể vi sinh thiếu khí từ 2 - 3 giờ là cực khó đáp ứng chất lượng nước ra theo QC 4: 2008 cột B, Vì đây chỉ là những đánh giá không có căn cứ, chủ yếu tham khảo tài liệu mà người viết bài chưa trải qua vận hành thử nghiệm, vận hành lâu dài nhiều hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt khác nhau, chính vì vậy hiện nay có rất nhiều những hệ thống thiết kế bể vi sinh thiếu khí thời gian lưu từ 2 - 4 giờ, chính vì vậy chất lượng nước sạch sau xử lý không đảm bảo, vì với thời gian từ 2 - 3 giờ không đủ để cho các vi sinh vật phân hủy, ngoài ra với thời gian lưu thấp vậy làm vận tốc dòng nước tăng cao, làm giảm hiệu xuất xử lý của nước thải xuống rất nhiều. Trong quá trình thiết kế bạn phải tính toán đến tải trọng mất ổn định, nhiệt độ thay đổi giữa mùa hè và mùa đông, vì vậy nên thao khảo các chuyên gia về lĩnh vực xử lý nước thải.
Tham khảo thêm.
1.Những lưu ý khi tính toán thời gian lưu bể thiếu khí.
- Xác định được nồng độ ô nhiễm đầu vào các chỉ số COD, BOD, Tổng N, Tổng P và các chất hoạt động bề mặt.
- Xác định được lưu lượng xử lý bao nhiêu m3/ngày, rồi chia cho 24 giờ để xác định được lưu lượng xử lý theo giờ.
- Xác định dung tích bể xử lý vi sinh thiếu khí, khi tính toán dung tích bể bạn cần bỏ đi phần lưu không, phần đáy lắng bùn, phần vát góc không hiệu dụng. Như bể hiếu khí diện tích sử dụng có thể đạt 80% nhưng riêng bể vi sinh hiếu khí khi khuấy trộn bằng máy khuấy chìm hiệu xuất hiệu dụng chỉ chiếm 60 – 65% thể tích bể.
2.Các lưu ý khi tính toán thời gian lưu trong bể vi sinh thiếu khí.
Công thức tính thể tích bể vi sinh thiếu khí (bể anoxic) chủ yếu dựa vào lưu lượng nước thải và thời gian lưu nước (V = Q × T), với V là thể tích bể (m³), Q là lưu lượng nước thải (m³/ngày), và T là thời gian lưu nước trong bể. Ngoài ra, cần xem xét các yếu tố khác như nồng độ bùn hoạt tính (X), tốc độ khử nitơ (N2), tỷ lệ dinh dưỡng (C:N:P), hệ số an toàn (a), và hiệu suất xử lý mong muốn để tính toán kích thước bể chính xác hơn.
Các bước tính toán chung:
- Xác định lưu lượng nước thải (Q):Đây là lượng nước thải đi vào hệ thống xử lý trong một ngày (Q = m³/ngày).
- Xác định thời gian lưu nước trong bể (T):Thời gian lưu nước (hay thời gian hoàn thành chức năng, HRT - Hydraulic Retention Time) trong bể thiếu khí thường được tính bằng giờ hoặc ngày.
- Tính thể tích bể (V):Sử dụng công thức cơ bản: V = Q × T.
- V:Thể tích bể thiếu khí (m³)
- Q:Lưu lượng nước thải trung bình (m³/ngày)
- T:Thời gian lưu nước (ngày hoặc giờ, tùy theo đơn vị của Q).
Các yếu tố cần xem xét bổ sung như:
- Nồng độ bùn hoạt tính (X):Ảnh hưởng đến khả năng khử nitơ, cần tính toán sao cho đạt hiệu quả mong muốn.
- Tỷ lệ C:N:P ( 100:5:1):Cung cấp đủ dinh dưỡng cho vi sinh vật hoạt động tối ưu là rất quan trọng.
- Hệ số an toàn (a):Thường nhân thêm một hệ số an toàn (ví dụ: 1.2 - 1.5) để bù trừ cho các biến động và đảm bảo hiệu suất xử lý. Như ADC Việt Nam thiết kế hệ số an toàn là 1.5 đây được coi là hệ số an toàn bởi chênh lệch nhiệt độ giữa mùa hè và mùa đông ở miền Bắc nước ta rất cao.
- Hiệu suất khử nitơ:Cần đánh giá tốc độ khử nitơ để đảm bảo bể xử lý đủ lượng nitrat đầu ra.

3.Tính toán dung tích bể vi sinh thiếu khí.
Tính toán bể thiếu khí.
Chú ý: Cách tính toán trên do ADC Việt Nam vận hành thực tế ở nhiều công trình khác nhau, tài liệu thuộc về ADC Việt Nam. Chúng tôi chia sẻ cách tính toán để các bạn thiết kế có được cơ sở để thiết kế hệ thống xử lý nước thải vận hành ổn định lâu dài, giúp bảo vệ môi trường.Việt Nam ta ngày cành sạch đẹp.
Lưu lượng xử lý 50m3/ngày đêm.
COD đầu vào: 180mg/l
BOD đầu vào: 115 mg/l
Tổng N đầu vào: 80m3/l
Chú ý: Thông số trên là cơ bản còn rất nhiều nguồn nước thải sinh hoạt có chỉ số cao hơn nhiều.
Bể vi sinh thiếu khí có khả năng làm giảm COD và BOD từ 70 - 90%. Ta chọn 80% là hệ số thông thường ở bể thiếu khí.
COD = 180 x 80% = 144 ==> 180 – 144 = 36.
BOD = 115 x 80% = 92 ==> 115 – 92 = 23.
Tổng N = 80 x80% = 64 ==> 80 – 64 = 14
Dung tích bể xử lý được tính:
Lượng COD cần khử trong 1 ngày đêm.
G = Q . ( COD vào - COD ra ) : 1000 = 50 . ( 180 - 144 ) : 1000 = 1,8kg/ngày
Lượng BOD cần khử trong 1 ngày.
G = Q . ( BOD vào - BOD ra ) : 1000 = 50 . ( 115- 92 ) : 1000 = 1,15kg/ngày
Lượng Tổng N cần khử trong 1 ngày.
G = Q . ( N vào - N ra ) : 1000 = 50 . ( 80 - 64 ) : 1000 = 0,8kg/ngày
Vậy ta có: 1,8 + 1,15 + 0,8 = 3,75
Tải trọng xử lý của COD, BOD và tổng N trong nước thải sinh hoạt từ 0,4 – 0,7 kg/giờ, ta chọn A = 0,5.
Thể tích phần xử lý bể thiếu khí là: V = 3,75 . 0,5 = 7,5m3.
Vậy ta cần nhân với hệ số an toàn là 1.5.
- 7,5 x 1,5 = 11,25m3 bể hiệu dụng cần có để sử dụng cho bể vi sinh thiếu khí.
Từ thông số trên ta sẽ lựa chọn bể thiếu khí có kích thước sau:
|
Tên thông số |
Ký hiệu |
Đơn vị tính |
Giá trị |
|
Chiều cao bể |
H |
M |
3 |
|
Chiều dài bể |
L |
M |
3 |
|
Chiều rộng bể |
B |
M |
2,2 |
Tổng dung tích của bể thiếu khí là:3 x 3 x 2,2 = 19,8m3.
Ta sử dụng 60% thể tích bể là phần hiệu dụng ta có: 19,8 x 60% = 111,88m3 bể hiệu dụng.
Vì sao lại sử dụng 60% thể tích bể vì dung tích bể thiếu khí ta cần trừ đi.
- Trừ đi phần lưu không 20% trên mặt bể.
- Trừ đi 10% hiệu xuất kém đáy bể bị lắng bùn.
- Trừ đi 10% hiệu xuất kém của các góc chết.
Vậy với lưu lượng 50m3/ngày đêm ta cần có 11,25 bể hiệu dụng. Với lưu lượng 50m3 : 24 giờ ta có lưu lượng xử lý 2,1m3/giờ.
Với lưu lượng 2,1m3/giờ ta cần bể hiệu dụng tối thiểu 11,25m3, tương ứng với 5,2 giờ lưu. Trừ đi phần lưu không, phần không hiệu dụng bể này cần có dung tích từ 18 – 22m3 sẽ đáp ứng yêu cầu xử lý. Còn tùy thuộc vào tính chất nguồn nước thải sinh hoạt khác nhau sẽ có chỉ số khác nhau, chính vì vậy cần căn cứ vào tính chất nước thải đầu vào để đưa ra thông số phù hợp.
Chú ý: Trong bể vi sinh thiếu khí cần khuấy trộn liên tục, khi máy khuấy chìm hoạt động trong bể có rất nhiều điểm chết, chính vì vậy lấy 60% thể tích hiệu dụng là phù hợp, trong 1 vài trường hợp cần lấy 50% hiệu dụng của bể vi sinh thiếu khí. Nghĩa là bể 100m3 thì hiệu dụng của bể chỉ được 60m3.
Ở trên là phương pháp tính toán cơ bản bể vi sinh thiếu khí, khi các bạn áp dụng theo công thức trên tính toán cho xử lý nước thải, các chất xử lý như tổng N, COD, BOD sau xử lý rất ổn định. Sau thời gian dài chúng tôi thiết kế hệ thống xử lý, vận hành hệ thống thực tế thì các hệ thống thì đối với bể vi sinh thiếu khí có thời gian lưu trong bể từ 6 – 7 giờ nước đáp ứng QC 14: 2008 cột B, còn nếu dạt cột A thời gian lưu từ 8 – 9 giờ là có xử lý hiệu quả 98% các nguồn nước thải sinh hoạt ở Miền Bắc Việt Nam.
Mọi thông tin xin liên hệ
Công Ty TNHH Công Nghệ Môi Trường ADC Việt Nam
Địa chỉ: Số 16 Ngõ 295 Yên Duyên - Yên Sở - Hoàng Mai- Hà Nội.
Hotline: 033 337 5696
Website: Loccongnghiep.vn
Cảm ơn quý khách đã ghé thăm website công ty chúng tôi.
Trân trọng.








