CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG ADC VIỆT NAM

Thiết bị xử lý nước thải chăn nuôi heo

Được đăng: Thứ tư, 19 Tháng 7 2023 08:14

 Thiết bị xử lý nước thải chăn nuôi heo bằng phương pháp sinh học nhiều bậc giúp loại bỏ hiệu quả các chỉ số như COD, BOD, Tổng N có trong nước thải chăn nuôi. Trong nước thải chăn nuôi chứa rất nhiều các loại vi khuẩn gây bệnh, các chất hữu cơ khó phân hủy nếu không có phương án xử lý hữu hiệu thì những nguồn thải này sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến môi trường nước dòng thải xả ra.

Xem video: Thiết bị xử lý nước thải chăn nuôi

Hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi heo.

Địa điểm thi công: Bắc Kạn.

Năm thi công: 2020

Lưu lượng thiết kế: 420m3/ngày đêm.

Công nghệ áp dụng: Sinh học nhiều bậc.

 

 Tham khảo thêm các sản phẩm khác.

I: thành phần nước thải chăn nuôi.

Trong nước thải chăn nuôi thì thành phần ô nhiễm chính là những tạp chất hữu cơ và các vi khuẩn gâyy bệnh, do chủ yếu là chất thải gia sục nên các chỉ số về kim loại nặng gần như rất nhỏ, dưới đây là các thành phần gây ô nhiễm cho nước thải chăn nuôi:

  • Các chỉ số về chất hữu cơ như COD, BOD những chỉ số này chủ yếu đến từ các chất thải từ thức ăn chăn nuôi, do thức ăn chăn nuôi có hàm lượng các Protein, acid amin, chất béo, cellulose, thức ăn thừa...... Chính vì vậy hàm lượng COD trong nước thải chăn nuôi giao động từ 1200 – 1800mg/l, hàm lượng COD từ 700 – 1200mg/l.
  • Hàm lượng Nito tổng và Photpho tổng số là rất cao do sự bài tiết của heo nhiều, vì vậy các chỉ số này thường rất cao. Trong chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm khả năng hấp phụ các chất như N và P là khá thấp chính vì vậy nguồn nước thải chăn nuôi thường có nồng độ tổng N cao, nhưng tổng P lại thấp. Hàm lượng tổng N trong nước thải chăn nuôi lợn từ 400 – 600mg/l, hàm lượng tổng P từ 20 – 40mg/l.
  • Các loại vi khuẩn gây bệnh thường xuất hiện trong nước thải chăn nuôi như Colfrom, ecoli, các loại vi rút, nấm... những loại vi khuẩn gây bệnh này nếu không có phương pháp loại trừ sẽ ảnh hưởng lớn đến nguồn tiếp nhập.

II: Quy trình xử lý nước thải chăn nuôi lợn.

Nước thải chăn nuôi lợn từ các chuồng nuôi được bố trí hệ thống mương xung quanh bằng bê tông rồi thu gom theo đường ống nhựa dẫn về bể gom nước thải. Ở bể gom nước thải được máy bơm chìm bơm lên mách tách phân nhằm loại bỏ các cặn nặng có trong nước thải, máy tách phân.Nước thải sau máy tách phân được chảy tự do theo đường ống nhựa mềm chảy về bể trung gian. Bể trung gian được dẫn theo đường ống nhựa được đặt chéo nhằm đưa lượng nước thải xuống gần đáy bể Biogas, ở bể biogas dòng nước sẽ đi từ dưới đáy bể đi ngược lên trên bề mặt bể, cách mặt bể 50cm sẽ được đặt ống nhựa để dẫn sang bể lắng sơ cấp, Ống thu nước ở bể lắng sơ cấp sẽ đặt chéo cách mặt bể 50Cm để lượng bùn nổi ở bể Biogas sẽ hạn chế bị đi ra ngoài. Sau khi chảy vào bể lắng sơ cấp sẽ dẫn đường ống nhựa dẫn xuống cách đáy bể Biogá số 2, bể biogas sẽ dâng nước lên rồi chảy sang bể lắng cặn, bể lắng cặn có chức năng lắng các cặn bẩn có trong nước thải chăn nuôi. Nước sau bể lắng cặn được thu ở trên bề mặt bể theo đường ống dẫn về bể điều hòa, từ bể điều hòa được đặt máy bơm chìm hút nước từ bể điều hòa đưa sang bể vi sinh kỵ khí bằng ống dẫn nước, sau khi lên bề mặt bể kỵ khí được dẫn bằng ống nhựa dẫn xuống đáy bể, trong bể kỵ khí được lắp đặt máy khuấy trộn chìm nhằm khuấy trộn bùn hoạt tính vào trong nước thải. Ngoài ra ở bể kỵ khí được cung cấp mật rỉ đường nhằm ổn định thành phần dinh dưỡng trong nước thải ( C:N:P = 100:5:1 ). Dòng nước thải sẽ đi ngược từ dưới đáy bể đi lên trên bề mặt, từ bể mặt bể kỵ khí được lắp đặt đường ống nhựa thu nước rồi dẫn xuống đáy bể vi sinh khử nitrat, bể vi sinh khử nitrat sẽ được lắp đặt hệ thống phân tán khí tinh dưới đáy bể nhằm cung cấp ô xy cho vi sinh hiếu khí hoạt động. Nuớc thải tiếp tục được thu trên bề mặt dẫn xuống đáy bể vi sinh hiếu khí, dưới đáy bể được lắp đặt hệ thống phân tán khí tinh nhằm cung cấp khi cho vi sinh vật hoạt động. Nước thải sau khi đi qua bể vi sinh hiếu khí tiếp tục dẫn theo đường ống nhựa chảy sang bể lắng bùn hoạt tính, ở đường nước sang bể lắng được cung cấp thêm vôi nhằm ổn định pH từ 6,5 – 7,5, các hạt bùn có kích thước lớn sẽ lắng tự do xuống đáy bể, đáy bể được làm vát góc vì vậy bùn sẽ thu về 1 điềm và được máy bơm chìm đặt dưới đáy bể bơm lượng bùn lắng này hoàn lưu về bể vi sinh kỵ khí. Lượng nước sạch được thu gom theo đường ống nhựa dẫn sang bể lắng hóa lý, ở đường ống dẫn sang bể phản ứng được cung cấp hóa chất PAC rồi chảy tự do về bể phản ứng, bể phản ứng được lắp đặt máy khuấy đặt cạnnhằm khuấy đều hòa chất hòa trộn vào trong nươc thải. Dòng thải sẽ đi theo ống lắng trung tâm đi xuống đáy bể lắng. Bể lắng có chức năng loại bỏ các cặn nặng có trong nước thải, lượng bùn được máy bơm đặt chìm bơm về bể chứa bùn. Lượng nước trong sẽ được dẫn sang ngăn khử trùng, ở ngăm này được cung cấp hóa chất clo nhằm tiêu diệt vi khuẩn có trong nước thải. Sau khi đi qua bể khử trùng được dẫn qua đồng hồ đo lưu lượng, sau đó đi theo đường ống nhựa xuống bể sinh học.

III: Các phương pháp xử lý nước thải chăn nuôi.

3.1. Phương pháp xử lý bằng bể biogas.

Bể biogas được ứng dụng trong phương pháp xử lý nước thải chăn nuôi hiện nay được áp dụng gần như ở tất cả các trang trại chăn nuôi, do bể biogas có khả năng xử lý hữu hiệu các tạp chất hữu cơ có trong nước thải chăn nuôi, ngoài ra hệ thống có dung tích chứa lớn vì vậy khả năng tiêu diệt một vài vi khuẩn gây bệnh có trong nước thải hiệu quả. Ngoài ra lượng khí gas sinh ra còn được tận dụng làm nguồn chất đốt giúp trang trại nấu ăn và sử dụng các mục đichs khác.

3.2. Phương pháp xử lý bằng phương pháp sinh học.

Thiết bị xử lý nước thải chăn nuôi bằng phương pháp sinh học là quá trình xử lý sau bể biogas, thiết bị sử dụng các modul hoặc các bể nối tiếp nhau để xử lý các tạp chất gây hại có trong nước thải chăn nuôi.

Phương pháp xử lý bằng sinh học là quá trình mô phỏng lại quá trình dòng chảy trong tự nhiên giúp bô xung ô xy vào nước giúp xử lý các chất ô nhiễm. Trong tự nhiên các dòng chảy đi trên một diện tích lớn, các dòng chảy bô xung ô xy vào trog nước giúp ô xy hóa tạp chất hữu cơ và xử lý tổng N. Thay cho việc sử dụng dòng chảy với diện tích cực lớn chúng tôi sử dụng máy thổi khí cưỡng bức để tăng cường khả năng ô xy hóa của chất hữu cơ. Tuy nhiên sẽ tiêu tốn điện năng và nhân công vận hành.

3.3. Phương pháp xử lý nước thải chăn nuôi bằng phương pháp hóa học.

Phương pháp hóa học cực ít được sử dụng trong nước thải chăn nuôi do vận hành khó mà tiêu tốn lượng háo chất cực lớn. Trong nước thải chăn nuôi chứa các chất như COD, BOD tổng N vì vậy có thể áp dụng phương pháp ô xy hóa bậc cao nhằm loại bỏ COD và Bod trong nước thải bằng các hóa chất như H2SO4, H2O2, FeSO4 giúp tạo phản ứng ô xy hóa bậc cao cải tiền nhằm loại bỏ chất hữu cơ. Sau quá trình xử lý chất hữu cơ sẽ tiếp theo quá trình xử lý tổng N bằng hóa chất chuyên dụng. Nhưng chi phí này rất cao, khó vận hành cần phải người vận hành có chuyên môn cao, vì vậy rất ít được áp dụng ở Việt Nam.

3.4. Phương pháp xử lý nước thải chăn nuôi bằng phương pháp mương ô xy hóa.

Mương ô xy hóa là công nghệ xử lý nước thải mô phỏng theo dòng chảy của các dòng sông uốn lượn, chúng sử dụng các bể xử lý uốn vòng và dùng máy khuấy trộn đặt cạn để khuấy trộn dọng thải theo dòng chảy được định sẵn. Đây là công nghệ thường áp dụng với những hệ thống xử lý nước thải công suất lớn, có hàm lượng ô nhiễm COD, BOD cao đặc biệt mương ô xy hóa rất hữu dụng cho xử lý tổng N trog nước thải chăn nuôi. Đây là phương pháp xử lý tiêu tốn lượng hóa chất thấp, nhưng ngược lại chiếm nhiều diện tích xây dựng, tiêu tốn điện năng lớn cho máy khuấy đặt cạn.

3.5. Phương pháp xử lý nước thải chăn nuôi lợn bằng phương pháp lọc sinh học.

Phương pháp xử lý nước thải chăn nuôi bằng phương pháp lọc sinh học là sử dụng diện tích rất lớn được nuôi cấy các loại cây chuyên dụng nhằm hấp phụ các chất hữu cơ có trong nước thải chăn nuôi. Đây là phương pháp được nhiều nước trên thế giới áp dụng, tuy nhiên khi áp dụng công nghệ này cần diện tích cực lớn, trung bình 100m3/ ngày nước thải cần 2 – 4ha để xử lý. Chính vì vậy việc này khó áp dụng được ở Việt Nam do có diện tích quá lớn.

IV: Quy chuẩn về nước thải chăn nuôi.

Hiện nay nước thải chăn nuôi sau xử lý cần đáp ứng theo QC 62 0 2016 BTNMT.

Quy chuẩn 62 – 2015 BTNMT về nước thải chăn nuôi.

 

TT

Chỉ tiêu phân tích

Đơn vị

QCVN 62-MT:2016/

BTNMT

(Cột A)

QCVN 62-MT:2016/

BTNMT (Cột B)

1

BOD5

mg/l

40

100

2

COD

mg/l

100

300

3

TSS

mg/l

50

150

4

Nitơ tổng số

mgN/l

50

150

5

pH

-

6 - 9

5,5 - 9

6

Tổng Coliform

MPN/

100ml

3.000

5.000

 

Ngoài ra hiện nay còn có thêm quy chuẩn Việt Nam 01 – 195: 2022 BNNPTNT về nước thải dành cho tưới cây.

Quy chuẩn này được áp dụng cho nước thải chăn nuôi dùng cho tưới tiêu cầy trồng giúp cho chủ đầu tư tiết kiệm được chi phí xử lý nước thải nếu có đủ diện tích tưới cây.

 

STT

Thông số

Đơn vị

Giá trị giới hạn

Loại cây trồng được sử dụng

1

pH

-

5,5 - 9

Các loại cây trồng.

2

Clorua (Cl-)

mg/L

≤ 600

3

Asen (As)

mg/L

≤ 0,1

4

Cadimi (Cd)

mg/L

≤ 0,01

5

Crom tổng số (Cr)

mg/L

≤ 0,5

6

Thủy ngân (Hg)

mg/L

≤ 0,002

7

Chì (Pb)

mg/L

≤ 0,05

8

E.coli

MPN hoặc

CFU/100 mL

≤ 200

Các loại cây trồng.

> 200 - 1.000

Các loại cây trồng trừ cây rau, cây dược liệu hàng năm.

> 1.000 - 5.000

Cây lâm nghiệp, cây công nghiệp dài ngày không sử dụng làm thực phẩm, thức ăn cho vật nuôi.

> 5.000

Không được sử dụng cho các loại cây trồng.

 

V: Dây chuyền xử lý nước thải chăn nuôi heo.

5.1 Bể tách phân.

Nươc thải chăn nuôi của toàn bộ khu vực chăn nuôi được tập kết theo đường ống chảy tự nhiên đi về bể tách phân. Bể tách phân có chức năng chứa lượng nước thải của toàn bộ trang trại đi về đây, với dung tích chứa lớn, bể có chức năng lắng các cặn có kích thước lớn xuống đáy bể.

Toàn bộ lượng nước thải sẽ được tập kết vào bể chứa phân, bể tách phân có chức năng giữ lại lượng cặn bẩn có trong nước thải trước khi được máy bơm lên hệ thống máy tách phân.

5.2: Máy tách phân.

 Máy tách phân có chức năng loại bỏ các loại cặn lơ lửng có trong nước thải trước khi đi vào bể biogas. Việc loại bỏ phân này sẽ giúp cho hệ thống bể Biogas có thể làm việc hiệu quả lâu dài, tránh hiện tượng các cặn nặng này làm đầy bể tách phân theo thời gian. Khi được lắp đặt hệ thống tách phân sẽ giúp bể Biogas có thể hoạt động lâu dài mà không phải hút bỏ lượng phân dư thừa dưới đáy bể theo thời gian, làm tiêu tốn một lượng tiền rất lớn của doanh nghiệp.

Toàn bộ lượng nước thải sẽ được tập kết vào bể chứa phân, bể tách phân có chức năng giữ lại lượng cặn bẩn có trong nước thải trước khi được máy bơm lên hệ thống máy tách phân.

5.3: Bể Biogas.

Bể Biogas là khâu xử lý đầu tiên trong công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi. Vì vậy thời gian lưu trong bể Biogas được tính toán phải đủ thời gian lưu sẽ giúp cho các vi sinh vật kỵ khí có thể phân hủy và bẻ gẫy các mạch hữu cơ khó phân hủy.

Sau bể bể Biogas các tạp chất trong nước thải như COD, BOD, Tổng N sẽ bị giảm từ 70 – 80% hàm lượng ô nhiễm có trong nước thải chăn nuôi. Trong thiết kế bể Biogas thời gian lưu trong bể từ 40 - 50 ngày là có khả năng làm giảm các chỉ số như COD, BOD, Tổng N có trong nước thải chăn nuôi.

5.4: Bể lắng sơ bộ.

Bể lắng sơ bộ là đơn vị xử lý phía sau bể biogas, bể này có chức năng loại bỏ các cặn nặng có trong nước thải chăn nuôi trước khi đưa vào hệ thống xử lý.

Hồ lắng sơ bộ có chức năng điều hòa dòng nước thải, tăng cường khả năng hấp phụ ô xy ngoài không khí vào nước thải, điều này giúp cho quá trình xử lý phía sau giảm được 1 lượng khí cơ bản.

Hồ lắng cặn bể Biogas có dung tích chứa 2.250m3 có khả năng lưu trữ nước trong 5 ngày điều này giúp giảm lượng TSS có trong nước thải trước khi chảy ra ngoài hệ thống xử lý. Trong nước thải chăn nuôi hàm lượng cặn lơ lửng rất cao, chính vì vậy bể lắng sơ bộ giúp loại bỏ 40 – 70% lượng cặn có trong nước thải chăn nuôi.

5.5: Bể điều hòa.

Trong công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi thì đối với bể điều hòa thời gian lưu nước của bể điều hòa từ  6 - 10h là thời gian lưu lý tưởng cho bể điều hòa ở các hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi.

Tuy nhiên để cho hệ thống hoạt động ổn định chính vì vậy chúng tôi thiết kế bể điều hòa bằng bạt HDPE có dung tích lớn để có chức năng như 1 bể đề phòng sự cố.

Giới thiệu sơ bộ về bể điều hòa.

Bể điều hòa là đơn vị xử lý được đặt phía sau bể lắng sơ bộ, bể điều hòa có các chức năng chính sau:

  1. Ổn định lưu lượng nước cấp vào một cách đột ngột gây quá tải.
  2. Là đơn vị xử lý đầu tiên giúp chuyển hóa một phần COD thành BOD.
  3. Hòa trộn đồng đều các chất gây ô nhiễm của các dòng thải khác nhau.

Để tránh trường hợp nước cấp vào đột ngột gây quá tải cho hệ thống xử lý, bể điều hòa sẽ được thiết kế với dung tích đủ lớn giúp lượng nước thải tràn về ồ ạt không gây quá tải cho hệ thống xử lý.

Ở bể điều hòa sẽ được lắp đặt hệ thống phân phối khí đặt dưới đáy bể. Quá trình nước lưu trữ ở bể điều hòa được tính bằng nhiều ngày chính vì vậy ở đây sẽ được tập kết một lượng vi sinh vật hòa trộn trong bùn, tuy không cao nhưng cũng có khả năng xử lý được phần nào chất ô nhiễm để giảm tải cho các đơn vị phía sau.

Bể điều hòa với đặc thù là bể có khả năng chứa lớn, hàm lượng ô xy cung cấp nhiều giúp hòa trộn các dòng thải với nhau đồng đều để ổn định mức độ ô nhiễm trong dòng thải giúp hệ thống xử lý phía sau hoạt động ổn định hơn.

5.6: Bể vi sinh kỵ khí.

Bể vi sinh kỵ khí là đơn vị xử lý được đặt phía sau bể điều hòa. Nước được máy bơm chìm ở bể điều hòa đưa lên bể vi sinh yếm khí với lưu lượng được tính toán.

Trong nước thải chăn nuôi quá trình khử N rất khó, do sự mất cân bằng giữa bùn hoạt tính và tổng N bị chênh lệch rất lớn, chính vì vậy vi sinh thường bị ức chế và gây nên hiện tượng nổi bọt trên bề mặt bể. Để tránh hiện tượng mất cân bằng giữa tổng N và hàm lượng C chúng tôi sử dụng mật rỉ đường để cân bằng chỉ số C giúp cho vi sinh hoat động ổn định hơn.

Trong bể kỵ khí sẽ xảy ra quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ hòa tan và các chất hữu cơ dạng keo có trong nước thải với sự tham gia của các hệ vi sinh vật kỵ khí. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển các vi sinh vật kỵ khí sẽ hấp phụ các chất hữu cơ hòa tan trong nước thải, phân hủy và chuyển chúng thành các hợp chất ở dạng khí.

Quá trình phân hủy chất hữu cơ của hệ vi sinh vật kỵ khí qua phương trình sau:

Quá trình phân hủy chất hữu cơ kỵ khí được chia làm 3 giai đoạn:

  1. Các chất hữu cơ cao phân tử.
  2. Tạo các acid.
  3. Tạo thành khí Methane.

Đối với nước thải chăn nuôi, ngoài quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ chúng sẽ diễn ra quá trình nitrat hóa và photphorit để chuyển hóa thành N và P.

Quá tình Nitrat hòa được diễn ra như sau: No3- ==> NO2- ==> N2O ==> N2. Quá trình nitrat hóa sẽ chuyển thành khí nito.

Quá trình photphorit hóa: Các hợp chất hữu cơ có chứa photpho  sẽ được các vi khuẩn kỵ khí chuyển hòa thành các hợp chất mới không chứa photpho hoặc các hợp chất có chứa photpho nhưng ở dạng dễ phân hủy đối với vi sinh hiếu khí.

Sơ đồ biểu thị quá trình phân hủy trong bể kỵ khí.

5.7: Bể sinh học khử nitrat.

Bể vi sinh hiếu khí là đơn vị xử lý đặt phía sau hệ thống bể kỵ khí. Phương pháp vi sinh hiếu khí được ứng dụng để xử lý các chất hữu cơ hoặc vô cơ hòa tan trong nước thải như: H2S, NH3,NH4, Photpho,nito… dựa trên các tính chất hoạt động của các chủng loại vi sinh vật được nuôi cấy, các chủng vi sinh vật sẽ sử dụng các chất ô nhiễm làm thức ăn để phát triển.

Trong bể sinh học khử nitrat sẽ được sử dụng các loại vật liệu mang vi sinh có diện tích bề mặt lớn mục địch là làm nơi cứ trú cho các vi sinh vật hoạt động. Trong các hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi, vật liệu mang vi sinh là cực kỳ quan trọng, bởi chúng làm giảm diện tích xây dựng cho hệ thống xử lý cực lớn, mà chất lượng nước sau xử lý luôn ổn định.

Quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ nhờ vi sinh vật được gọi là quá trình ô xy hóa sinh học. Để thực hiện quá trình này, các chất hữu cơ hòa tan sẽ được phân tán nhỏ và đi vào các nhân tế bào vi sinh theo ba giai đoạn:

  1. Chuyển các chất ô nhiễm từ pha lỏng tới bề mặt tế bào vi sinh vật.
  2. Khuếch tán từ bề mặt tế bào qua màng bán thấm do sự chênh lệch nồng độ bên trong và ngòai tế bào.
  3. Chuyển hóa các chất trong tế bào vi sinh vật, sản sinh năng lượng và tổng hợp tế bào mới.

Tốc độ quá trình ô xy hóa sinh học phụ thuộc vào nồng độ chất hữu cơ, hàm lượng các tạp chất và mức độ ổn định của lưu lượng nước thải mới được cấp vào. Ở mỗi điều kiện xử lý nhất định, các yếu tố chính ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng sinh hóa là chế độ thủy động, hàm lượng ô xy trong nước thải, nhiệt độ, PH.

Quá trình xử lý sinh học hiếu khí gồm ba giải đoạn sau:

Ô xy hóa chất hữu cơ: 

Quá trình tổng hợp tế bào mới: 

Quá trình phân hủy nội bào:

Các quá trình xử lý sinh học bằng phương pháp hiếu khí có thể sảy ra trong tự nhiên hoặc nhân tạo. Trong các hệ thống xử lý nhân tạo, chúng tôi tạo ra môi trường lý tưởng nhất cho các vi sinh vật hoạt động.

5.8: Bể vi sinh hiếu khí.

Bể vi sinh hiếu khí có chức năng xử lý các tạp chất gây hại có trong nước thải như COD, BOD và N. Các chất này sẽ bị các vi sinh vật hiếu khí phân hủy từ chất này thành chất khác.

Bể vi sinh hiếu khí được lắp đặt hệ thống đĩa phân tán khí dưới đáy bể, do vậy chúng sẽ cung cấp một lượng ô xy cực lớn giúp cho các vi sinh vật sinh trưởng và phát triển. Việc cung cấp ô xy là chúng ta đang mô phỏng quá trình xử lý cơ học, khi dòng chảy trong tự nhiên sẽ cung cấp khí vào trong nước, thay cho việc sử dụng một diện tích cực lớn, chúng ta sử dụng máy thổi khí để cung cấp lượng khí cần thiết để xử lý hiệu quả các tạp chất.

 Ở trong bể vi sinh hiếu khí được cung cấp các giá thể vi sinh dạng cầu, dạng xốp có diện tích bề mặt lớn, điều này giúp tăng diện tích bề mặt xử lý cho hệ thống. các giá thể di động được cung cấp có chức năng làm nơi cư chú cho các vi sinh vật bám dính và phát triển.

 Vật liệu mang vi sinh được lựa chọn là loại vi sinh dạng xốp có diện tích bề mặt cực lớn, diện tích lớn nhất có thể đạt 3000 - 8000m2/m3 vì vậy gúp tăng cường diện tích của bể lên đáng kể. Khi có mật độ dày đặc vật liệu vi sinh, điều này giúp cho các vi sinh vật hiếu khí có nhiều nơi cư chú, việc này giúp cho quá trình xử lý diễn ra hiệu quả hơn.

2.9. Bể lắng bùn hoạt tính.

Nước thải sau hệ thống xử lý sinh học sẽ được đưa vào hệ thống bể lắng bùn hoạt tính, bể lắng bùn có chức năng loại bỏ một lượng bùn nổi, bùn hoạt tính có tính chất dễ lắng sẽ lắng xuống đáy bể. Dưới đáy bể được thiết kế vát góc nhằm thu được lượng bùn hoạt tính về nơi đặt máy bơm, máy bơm bùn hoạt tính sẽ hoàn lưu lượng bùn đó về bể kỵ khí số 1 nhằm tăng cường dinh dưỡng cho vi sinh vật.

5.10. Bể lắng cặn hóa lý.

Bể lắng hóa lý có chức năng loại bỏ các cặn lơ lửng, làm giảm nồng độ BOD5 còn tồn tại trong cặn bùn lơ lửng, do vậy bể lắng hóa lý được sử dụng thêm hóa chất keo tụ để tăng cường khả năng lắng cho hệ thống xử lý.

Tính toán bể lắng bùn hóa lý.

Nước sau khi qua hệ thống xử lý sinh học sẽ được cung cấp một lượng phèn, khi có phèn đưa vào nước thải các bông cặn lơ lửng có trong nước thải sẽ tạo thành các bông cặn có kích thước lớn lắng dần xuống đáy bể. Lượng nước sạch sẽ được thu  gom trên mặt bể và đưa vào bể khử trùng.

 Dòng nước thải sẽ được đi vào ngăn phản ứng được đặt motor khuấy, ngăn này được cung cấp PAC sẽ giúp cho dòng nước thải được hòa trộn đồng đều với hóa chất, tạo thành phản ứng keo tụ dạng bông mắt thường có thể nhìn thấy được. Nước sau khi được tạo bông sẽ đi theo ống lắng trung tâm đi xuống gần đáy bể, rồi từ đáy bể sẽ đi ngược lên trên. Khi dòng nước chảy ngược lên, các bông cặn có kích thước lớn hơn tỉ trọng của nước sẽ được lắng xuống đáy bể lắng.

Lượng bùn lắng được máy bơm bùn xả bỏ theo định kỳ về bể tách bùn. Lượng nước được thu lại sẽ chảy về bể điều hòa lưu lượng.

Mọi thắc mắc xin liên hệ.

Công ty TNHH Công Nghệ Môi Trường ADC Việt Nam.

Hỗ trợ kỹ thuật:  033 337 5696.

Website: loccongnghiep.vn

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

Trân trọng.

 

 

//