Thiết bị xử lý nước thải sinh hoạt công suất 10m3/ngày đêm bằng công nghệ sinh học. Công nghệ sinh học được ADC Việt Nam áp dụng là công nghệ sinh học nhiều bậc, chính vì vậy việc xử lý nguồn nước thải luôn ổn định và chuyển hóa các hợp chất hữu cơ vô cùng đơn giản.
Thông số kỹ thuật thiết bị xử lý nước thải sinh hoạt công suất 10m3/ngày.

- Diện tích lắp đặt: 5000 x 3000 x 5000mm ( D x R x C ).
- Điện áp sử dụng: 380V/50HZ.
- Điện áp tiêu thụ: 2.5Kw/giờ.
- Lưu lượng xử lý: 10m3/ngày đêm.
- Lưu lượng tối đa: 15m3/ngày đêm.
Thiết bị xử lý nước thải sinh hoạt công suất 10m3/ngày hoạt động như nào?

Khi bật tủ điều khiển sang chế độ tự động ( AUTO ) máy bơm chìm ở bể gom sẽ kích hoạt để hút nước ở bể gom dẫn về bể điều hòa lưu lượng, máy bơm chìm có công suất 400W ( 02 máy chạy luân phiên ) , lưu lượng từ 7 – 12m3/giờ, máy bơm được điều khiển chạy theo phao báo mức nước, khi nước đầy sẽ kích hoạt bơm chạy, khi hết nước sẽ cắt máy bơm chìm đi. Máy bơm sẽ bơm nước từ bể gom theo ống nhựa uPVC DN 34mm dẫn về bể điều hòa. Ở bể điều hòa được lắp đặt đĩa phân tán khí tính DN 270mm giúp cung cấp ô xy làm ổn định lại các dòng thải khác nhau. Nước ở bể điều hòa sau đó sẽ được dẫn sang bể vi sinh thiếu khí. Ở đây được lắp đặt máy bơm chìm để bơm nước từ bể vi sinh thiếu khí lên bể vi sinh hiếu khí, máy bơm chìm công suất 400W ( 02 bơm chạy luân phiên ), lưu lượng 7 - 12m3/giờ hút nước từ bể điều hòa đưa sang bể vi sinh thiếu khí bằng ống nhựa uPVC DN 34mm sau đó được côn thu về ống nhựa uPVC DN 21mm. Dòng nước thải sẽ đi ngược từ dưới đáy bể đi lên trên bề mặt, từ bể mặt bể vi sinh hiếu khí số 1 sẽ được lắp đặt đường ống nhựa uPVC DN 60mm, thu nước rồi dẫn xuống đáy bể vi sinh hiếu khí số 2 , bể vi sinh hiếu khí số 2 sẽ được lắp đặt hệ thống phân tán khí tinh dưới đáy bể nhằm cung cấp ô xy cho vi sinh hiếu khí hoạt động. Nước thải sẽ được thu trên bề mặt bể vi sinh hiếu khí số 2 đi theo đường ống nhựa uPVC DN 60mm, dẫn xuống đáy bể vi sinh hiếu khí số 3, dưới đáy bể được lắp đặt hệ thống phân tán khí tinh nhằm cung cấp khi cho vi sinh vật hoạt động. Nước thải sau khi đi qua bể vi sinh hiếu khí tiếp tục dẫn theo đường ống nhựa uPVC Dn 60mm, chảy sang bể lọc cặn , ở đây được lắp đặt các lõi lọc có kích thước 5 micorn giúp loại bỏ hiệu quả các cặn bẩn lơ lửng có trong nước. Bể lọc cặn có lưu lượng lọc tối đa 10m3/giờ, vì vậy với lưu lượng lọc cần 500l/ giờ hoàn toàn có thể đáp ứng. Bể lọc được thiết kế bằng inox 304. Sau khi đi qua bể lọc cặn nước được dẫn vào bể khử trùng bằng nhựa dung tích chứa 500 lít. Ở đây được máy tạo khí ozone sẽ sục khí này vào trong nước để khử trùng. Khí ozone ngoài chức năng diệt khuẩn còn có nhiều chức năng khác như giảm nồng độ COD, BOD trong nước, loại bỏ NH4 khi ở điều kiện bùn phân hóa ngược. Nước sau khi đi qua bể khử trùng sẽ chảy qua đồng hồ đo lưu lượng bằng ống nhựa uPVC DN 34mm.
Cách vận hành hệ thống xử lý nước thải
Quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt.
Hoạt động tự động (AUTO): Chuyển công tắc điều khiển các thiết bị sang mức AUTO. Ở chế độ này, quá trình vận hành hoàn toàn tự động theo cài đặt của đơn vị thi công. Đây là chế độ hoạt động ổn định, ít cần đến sự can thiệp của con người. Khi cần thay đổi cơ chế làm việc, cần liên hệ với đơn vị thi công để thực hiện.
Quá trình hoạt động tự động của dây chuyền xử lý nước thải theo cơ chế.
Chế độ tắt (OFF): Chuyển công tắc điều khiển các thiết bị sang mức OFF. Ở chế độ này hệ thống sẽ tắt hoàn toàn.
Hoạt động chế độ tay (MAN): Chuyển công tắc điều khiển các thiết bị sang mức MAN. Ở chế độ này, quá trình vận hành hoạt động bằng tay. Đây là chế độ hoạt động cần đến sự can thiệp của con người. Chế độ này được thực hiện trong giai đoạn đầu (giai đoạn nuôi cấy vi sinh) và trong trường hợp chế độ AUTO gặp sự cố hoặc sử dụng trong trường hợp test máy móc.
* Các thông số kiểm tra trong quá trình vận hành:
- Lưu lượng: Quyết định khả năng chịu tải của hệ thống và tải lượng bề mặt của bể lắng. Do đó, cần đảm bảo lưu lượng ổn định trước khi vào công trình sinh học.
- F/M (tỷ lệ thức ăn cho vi khuẩn): Thích hợp khoảng 0,2 – 0,6. Hạn chế tình trạng pH giảm, bùn nổi, lắng kém. Nếu F/M thấp: là do vi khuẩn có cấu trúc đặc biệt (nấm). Ngược lại, F/M cao: DO thấp, quá tải, bùn đen, lắng kém, có mùi tanh, hiệu quả xử lý thấp.
- pH: Thích hợp là 6,5 – 8,5. pH cao do quá trình chuyển hóa N thành N-NH3 tốt, khả năng đệm cao. Nếu pH thấp: sẽ xảy ra quá trình Nitrat hóa, hàm lượng HCO3- thấp. Cần tăng cường hóa chất tăng độ kiềm. Để khắc phục sự dao động của pH cần cung cấp đủ dinh dưỡng, hàm lượng hữu cơ, hạn chế quá trình phân hủy nội bào, sử dụng hóa chất tăng độ kiềm.
- Chất dinh dưỡng: N, P đảm bảo tỉ lệ BOD:N:P = 100:5:1, nếu thiếu phải bổ sung nguồn từ bên ngoài. Thông thường tỉ lệ này trong nước thải chăn nuôi sẽ thiếu BOD nên cần bổ sung dinh dưỡng (mật rỉ, cám gạo,…)
Vận hành công trình đơn vị:
- Bể gom nước thải: 02 bơm chìm được hoạt động luân phiên theo timer thời gian lắp trong tử điều khiển, phao báo mức được hạ dòng vể 24VDC nhằm an toàn cho người vận hành. 02 máy bơm được lắp bên trong bộ tách rác nhằm tránh rác thải làm ảnh hưởng đến máy bơm chìm.
- Hồ điều hòa: Dưới đáy bể điều hòa được lắp đặt 6 đĩa phân tán khí có chức năng khuấy trộn dòng thải đồng đều với nhau giúp điều tiết nồng độ ô nhiễm nước thải đầu vào được ổn định.
- Bể thiếu khí - Anoxic: + 02 motomays bơm chìm giúp đưa nước lên bể vi sinh hiếu khí và kiên thêm chức năng hòa trộn dòng nước thải.
- Bể hiếu khí - Aerotank: Công trình xử lý sinh học tiếp theo là Bể Aerotank kết hợp nitrate hóa. Mục đích của bể này là (1) giảm nồng độ các chất hữu cơ thông qua hoạt động của vi sinh tự dưỡng hiếu khí; (2) thực hiện quá trình nitrate hóa nhằm tạo ra lượng nitrate cho hệ thống thiếu khí phía trước thông qua nhóm vi sinh vật Nitrosomonas và Nitrobacter. + 02 máy thổi khí được vận hành liên tục nhằm cung cấp oxy cho cả hai nhóm vi sinh vật hiếu khí này hoạt động. 02 máy thổi khí hoạt động luôn phiên nhau theo timer được cài đặt sẵn trong tủ điện. + 01 Bơm chìm nước tuần hoàn trong bể có nhiệm vụ tuần hoàn nước thải về bể Anoxic để khử nitrate. 01 bơm tuần hoàn này hoạt động theo timer cài đặt sẵn trong tủ điện.
- Trình tự vận hành bể vi sinh:
+ Nuôi cấy vi sinh giai đoạn đầu ở bể hiếu khí. Lượng nước thải ban đầu cho vào khoảng 20% thể tích bể, bổ sung bùn hoạt tính vào bể. Tiến hành thổi khí trong vòng 3 tiếng, sau 3 tiếng tắt máy sục khí 30 phút, dùng bơm hút nước phần mặt để loại bỏ hàm lượng bùn chết. Thổi khí liên tục trong 24 giờ. Sang ngày thứ 2 sẽ bổ sung 80 lít chế phẩm vi sinh đồng thời cho thêm 20% nước thải vào bể. Cứ liên tục như vậy cho đến khi đầy bể. Lúc này nước thải sẽ được tuần hoàn qua bể thiếu khí để thực hiện quá trình khử Nitơ. Tuần hoàn bùn 100% trong giai đoạn khởi động để tăng dần mật độ bùn.
+ Giai đoạn đầu bùn có màu đen, sau khi sục khí 3 ngày màu nước chuyển dần từ đen sang màu nâu đỏ. Nước thải trong dần. Bùn hoạt tính phát triển có màu nâu vàng, hạt nhỏ đều và khi lắng bùn sẽ tăng dần đường kính.
+ Khi hệ thống đã ổn định thì cho hệ thống hoạt động tự động theo các phao điều khiển. Cần thường xuyên kiểm tra pH bể hiếu khí để quá trình xử lý nitrat hiệu quả.
+ Khi mật độ vi sinh đủ, mới tiến hành xả bùn dư về bể chứa bùn (Bằng cách khóa van tuần hoàn, mở van xả bùn của cụm bơm bùn. Thời gian xả bùn khoảng 60 giây cho một ngày. Có thể tăng số lần xả bùn nếu hàm lượng bùn trong bể lớn).
Mọi thắc mắc xin liên hệ.
Công ty TNHH Công Nghệ Môi Trường ADC Việt Nam.
Hỗ trợ kỹ thuật: 033 337 5696.
Website: Loccongnghiep.vn
Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.









