CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG ADC VIỆT NAM

Thiết bị xử lý nước thải sinh hoạt 50m3/ngày

Được đăng: Chủ nhật, 16 Tháng 7 2023 03:05

Thiết bị xử lý nước thải sinh hoạt 50m3/ngày ứng dụng công nghệ sinh học giúp xử lý hiệu quả tạp chất có trong nước thải. Hệ thống được ADC Việt Nam thiết kế có khả năng hoạt động tự động hoàn toàn vì vậy giúp cho chủ đầu tư ít cần quan tâm đến hệ thống.

Tham khảo thêm các sản phẩm khác.

 

Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt công suất 50m3/ngày.

Địa điểm thi công: Quảng Nam.

Lưu lượng thiết kế: 50m3/ngày đêm.

Công nghệ áp dụng: Sinh học.

Năm thi công: 2023.

 

1: Bể điều hòa trong hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt 50m3/ngày đêm

Bể điều hòa là đơn vị xử lý được đặt phía sau bể gom nước thải.

Công suất thiết kế hệ thống là: Qmax = 50m3/ngày đêm.

Chọn thời gian lưu là T.

Chọn thời gian lưu tối đa là: Qmax.

Lưu lượng trung bình bằng: Qtb .

Lưu lượng xả thải : Qmax : 24h = 2,1 m3/giờ.

Vậy ta có:

 Qtb x T = 2,1 x 6 = 12,6m3. ( Thời gian lưu 6h )

Qmax x T = 2,1 x 10 = 21m3. ( Thời gian lưu 10h )

Từ những thông số tính toán trên ta sẽ tính ra dung tích bể chứa cho bể điều hòa cần thiết là:

Kích thước bể được lựa chọn:

Tên thông số

Ký hiệu

Đơn vị tính

Giá trị

Chiều cao bể

H

M

3.5

Chiều dài bể

L

M

3

Chiều rộng bể

B

M

2.5

Bể điều hòa có diện tích là:

H x L x B = 3.5 x 3 x 2.5 = 26m3.

Đối với bể điều hòa ta lựa chọn sử dụng 80% dung tích chứa của bể.

Ta có: 26 x 80% = 21m3.

Vậy với thời gian lưu của bể điều hòa là với 10 giờ là 21m3, bể xây dựng với dung tích 21m3 là hoàn toàn đáp ứng được với nhu cầu sử dụng của hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt công suất 50m3/ngày đêm.

Bể điều hòa có các chức năng chính sau:

  1. Ổn định lưu lượng nước cấp vào một cách đột ngột gây quá tải.
  2. Là đơn vị xử lý đầu tiên giúp chuyển hóa một phần COD thành BOD.
  3. Hòa trộn đồng đều các chất gây ô nhiễm của các dòng thải khác nhau.

Để tránh trường hợp nước cấp vào đột ngột gây quá tải cho hệ thống xử lý, bể điều hòa sẽ được thiết kế với dung tích đủ lớn ( Thời gian lưu từ 4 – 8h ) giúp lượng nước thải tràn về ồ ạt không gây quá tải cho hệ thống xử lý.

Ở bể điều hòa sẽ được lắp đặt hệ thống phân phối khí. Quá trình nước lưu trữ ở bể điều hòa được tính bằng nhiều giờ chính vì vậy ở đây sẽ được tập kết một lượng vi sinh vật hòa trộn trong bùn, tuy không cao nhưng cũng có khả năng xử lý được phần nào chất ô nhiễm để giảm tải cho các đơn vị phía sau.

Bể điều hòa với đặc thù là bể có khả năng chứa lớn, hàm lượng ô xy cung cấp nhiều giúp hòa trộn các dòng thải với nhau đồng đều để ổn định mức độ ô nhiễm trong dòng thải giúp hệ thống xử lý phía sau hoạt động ổn định hơn.

2: Bể vi sinh kỵ khí.

Bể vi sinh yếm khí là đơn vị xử lý được đặt phía sau bể điều hòa. Nước được máy bơm chìm ở bể điều hòa đưa lên bể vi sinh yếm khí với lưu lượng được tính toán.

Tính toán bể kỵ khí ( UASB ).

Lưu lượng 50m3/ngày đêm.

COD đầu vào: 180 mg/l

BOD đầu vào: 128mg/l

Tính toán............................

 

Từ thông số trên  ta sẽ lựa chọn bể kỵ khí có kích thước sau:

Tên thông số

Ký hiệu

Đơn vị tính

Giá trị

Chiều cao bể

H

M

3.5

Chiều dài bể

L

M

3

Chiều rộng bể

B

M

2.5

 

Tổng dung tích của bể UASB là:3.5 x 3 x 2.5 = 26m3.

Ta sử dụng 90% thể tích bể là phần hiệu dụng ta có: 26 x 90% = 23,4m3 bể hiệu dụng.

Diện tích của bể xử lý là: S =

V: Vận tốc nước dâng trong bể từ 0,2 – 0,4m/giờ. Ta chọn thông số chung là 0,3m/giờ.

S = 6,9m2.

Chiều cao xây dựng là: H = H1 + H 2 + H3 + H4

Tính chiều cao phần bùn yếm khí:  H =    =   = 2,6m.

Chiều cao vùng lắng trung bình là 0.3m.

Chiều cao phần lưu không là: 0,3m.

Chiều cao lớp thu nước là: 0,1m

Ta có tổng chiều cao bể cần xây dựng:  H = 2,6 + 0.3 + 0,3 + 0,1 = 3.3m.

Vậy vở bể kỵ khí được thiết kế với chiều cao 3.5m hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu xử lý của hệ thống

Hiệu quả xử lý N và P trong bể kỵ khí.

Tỷ lệ BOD : N : P Tốt nhất cho nước thải chăn nuôi là: 100 : 5 : 1.

Trong bể kỵ khí sẽ xảy ra quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ hòa tan và các chất hữu cơ dạng keo có trong nước thải với sự tham gia của các hệ vi sinh vật kỵ khí. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển các vi sinh vật kỵ khí sẽ hấp phụ các chất hữu cơ hòa tan trong nước thải, phân hủy và chuyển chúng thành các hợp chất ở dạng khí.

Quá trình phân hủy chất hữu cơ kỵ khí được chia làm 3 giai đoạn:

  1. Các chất hữu cơ cao phân tử.
  2. Tạo các acid.
  3. Tạo thành khí Methane.

Đối với nước thải chăn nuôi, ngoài quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ chúng sẽ diễn ra quá trình nitrat hóa và photphorit để chuyển hóa thành N và P.

Quá tình Nitrat hòa được diễn ra như sau: No3- ==> NO2- ==> N2O ==> N2. Quá trình nitrat hóa sẽ chuyển thành khí nito.

Quá trình photphorit hóa: Các hợp chất hữu cơ có chứa photpho  sẽ được các vi khuẩn kỵ khí chuyển hòa thành các hợp chất mới không chứa photpho hoặc các hợp chất có chứa photpho nhưng ở dạng dễ phân hủy đối với vi sinh hiếu khí.

3: Bể sinh học khử nitrat.

Bể vi sinh khử nitrat là đơn vị xử lý đặt phía sau hệ thống bể kỵ khí. Phương pháp vi sinh hiếu khí được ứng dụng để xử lý các chất hữu cơ hoặc vô cơ hòa tan trong nước thải như: H2S, NH3,NH4, Photpho,nito… dựa trên các tính chất hoạt động của các chủng loại vi sinh vật, các chủng vi sinh vật sẽ sử dụng các chất ô nhiễm làm thức ăn để phát triển.

Trong bể vi sinh hiếu khí sẽ được sử dụng cầu vi sinh, cầu vi sinh có diện tích bề mặt lớn mục địch là làm nơi cứ trú cho các vi sinh vật hoạt động. Trong các hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi, vật liệu mang vi sinh là cực kỳ quan trọng, bởi chúng làm giảm diện tích xây dựng cho hệ thống xử lý cực lớn, mà chất lượng nước sau xử lý luôn đạt chuẩn.

Quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ nhờ vi sinh vật được gọi là quá trình ô xy hóa sinh học. Để thực hiện quá trình này, các chất hữu cơ hòa tan sẽ được phân tán nhỏ và đi vào các nhân tế bào vi sinh theo ba giai đoạn:

  1. Chuyển các chất ô nhiễm từ pha lỏng tới bề mặt tế bào vi sinh vật.
  2. Khuếch tán từ bề mặt tế bào qua màng bán thấm do sự chênh lệch nồng độ bên trông và ngòai tế bào.
  3. Chuyển hóa các chất trong tế bào vi sinh vật, sản sinh năng lượng và tổng hợp tế bào mới.

Tốc độ quá trình ô xy hóa sinh học phụ thuộc vào nồng độ chất hữu cơ, hàm lượng các tạp chất và mức độ ổn định của lưu lượng nước thải mới được cấp vào. Ở mỗi điều kiện xử lý nhất định, các yếu tố chính ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng sinh hóa là chế độ thủy động, hàm lượng ô xy trong nước thải, nhiệt độ, PH.

Quá trình xử lý sinh học hiếu khí gồm ba giải đoạn sau:

Ô xy hóa chất hữu cơ: 

Quá trình tổng hợp tế bào mới: 

Quá trình phân hủy nội bào:

Các quá trình xử lý sinh học bằng phương pháp hiếu khí có thể sảy ra trong tự nhiên hoặc nhân tạo. Trong các hệ thống xử lý nhân tạo, người ta tạo ra môi trường lý tưởng nhất cho các vi sinh vật hoạt động.

Kích thước bể được lựa chọn:

Tên thông số

Ký hiệu

Đơn vị tính

Giá trị

Chiều cao bể

H

M

3.5

Chiều dài bể

L

M

3

Chiều rộng bể

B

M

2.5

 

Tốc độ tăng trưởng của vi sinh vật kỵ khí trong điều kiện bình thường.

Trong đó:

T là nhiệt độ của nước thấp nhất vào mùa đông là 15oC.

Unmax là thời gian lưu 0.5 ngày. Kn = 0,28

N nồng độ tổng N trong nước thải là: 80mg/l.

DO Nồng độ ô xy cung cấp trong bể là: 2 – 4 mg/l.

Ko2 Nồng độ o xy hiệu xuất là: 1.3mg/l. Với pH = 8.

Công thức tính  toán ..................

Tốc độ xử lý NH4 của vi khuẩn nitrat là:............................................

Vậy thể tích bể: là 23,9m3

Vậy để xử lý được nguồn nước thải sinh hoạt ta cần 23m3 bể hiệu dụng cho bể khử nitrat.

Bể được thiết kế 26m3, chúng ta bỏ đi phần lưu không và phần bùn, vì vậy bể hoạt động 90% thể tích.

Ta có: 26 x 90% = 23,65m3, vậy với dung tích 23,65m3 là hoàn toàn đáp ứng được với tính toán là 23m3.

4: Bể vi sinh hiếu khí trong thiết bị xử lý nước thải sinh hoạt 50m3/ngày đêm.

Bể vi sinh hiếu khí cấp số 2 có chức năng xử lý các tạp chất gây hại có trong nước thải như COD, BOD và N. Các ion này sẽ bị các vi sinh vật hiếu khí phân hủy từ chất này thành chất khác.

Bể vi sinh hiếu khí được lắp đặt hệ thống đĩa phân tán khí dưới đáy bể, do vậy chúng sẽ cung cấp một lượng ô xy cực lớn giúp cho các vi sinh vật sinh trưởng và phát triển.

 Ở trong bể vi sinh hiếu khí được cung cấp các giá thể vi sinh dạng cầu, dạng xốp giúp tang diện tích bề mặt xử lý cho hệ thống. các giá thể di động được cung cấp có chức năng làm nơi cư chú cho các vi sinh vật bám dính và phát triển.

 Vật liệu mang vi sinh được lựa chọn là loại vi sinh dạng xốp có diện tích bề mặt cực lớn, diện tích lớn nhất có thể đạt 8000m2/m3 vì vậy tang cường diện tích của bể lên đáng kể. Khi có mật độ dày đặc vật liệu vi sinh, điều này giúp cho các vi sinh vật hiếu khí có nhiều nơi cư chú, việc này giúp cho quá trình xử lý diễn ra hiệu quả hơn.

5: Bể lắng cặn trong thiết bị xử lý nước thải sinh hoạt 50m3/ngày đêm.

Nước sau khi qua hệ thống xử lý sinh học sẽ được đưa vào bể lắng, bể lắng có chức năng lắng các cặn bẩn lơ lửng trong nước thải sinh hoạt.

Bể lắng được thiết kế với dung tích 9m3 thời gian lưu có đáp ứng từ 8 – 9 tiếng, điều này giúp cho quá trình lắng các hạt cặn của bể lắng trở lên hiệu quả hơn. Lượng nước thải sẽ đi theo ống lắng đi xuống đáy bể, lượng nước trong sẽ đi ngược lên trên đi ra ngoài bể theo đường thu nước.

Lượng bùn lắng sẽ được tích tự dưới đáy bể, do các bông bùn có kích thước lớn hơn tỉ trọng nước, chính vì vậy chúng sẽ chìm xuống đáy bể. Ở dưới đáy bể lắng được lắp đặt hệ thống máy bơm chìm, máy bơm có chức năng hút lượng bùn này đưa về bể chứa bùn.

6. Bể khử trùng.

Nước sau khi qua bể lắng được dẫn sang bể khử trùng. Ở bể khử trùng được cung cấp khí ozone nhằm tiêu diệt vi khuẩn có trong nước nguồn.

Khí ozone được máy thổi khí cung cấp ra bể khử trùng thông qua đường ống nhựa. Khí ozone được phân tán đồng đều dưới đáy bể nhằm tiêu diệt vi khuẩn có trong nước thải.

Mọi thông tin xin liên hệ

Công Ty TNHH Công Nghệ Môi Trường ADC Việt Nam

Địa chỉ: Số 16 Ngõ 295 Yên Duyên - Yên Sở - Hoàng Mai- Hà Nội.

Hotline: 033 337 5696

Website:  Loccongnghiep.vn

Cảm ơn quý khách đã ghé thăm website công ty chúng tôi.

//